Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng - Giải BT Địa lí 12
Câu hỏi trang 150 sách giáo khoa Địa lí 12
Liệt kê 10 tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh) thuộc Đồng bằng sông Hồng.
Trả lời:
Vĩnh Phúc, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, thành phố Hà Nội.
Quan sát hình 33.1, hãy phân tích các thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Trả lời:
- Về vị trí địa lí: Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
+ Về mặt tự nhiên, đồng bằng sông Hồng nằm trong vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với vùng Biển Đông rộng lớn.
+ Về mặt kinh tế, vùng đồng bằng sông Hồng giáp với vùng nhiều tiềm năng khoáng sản và thuỷ điện bậc nhất nước ta. Nằm ở trung tâm của Bắc Bộ, gần như bao trùm trọn vẹn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và với Biển Đông. Nên việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên thuận lợi hơn.
- Về tài nguyên thiên nhiên: Vùng Đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ:
+ Đất là tài nguyên quan trọng nhất của vùng. Sông Hồng có lượng cát bùn lớn nhất trong số các sông trong nước. Hằng năm các cửa sông trong vùng góp phần lấn dần ra biển hàng trăm ha. Đất của vùng nhìn chung màu mỡ nên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Vì thế nên tỉ lệ diện tích đất lã được sử dụng của vùng rất cao: gần 82,5% diện tích đất tự nhiên, cao hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước (50 - 56%) và của các vùng khác như Đồng bằng sông Cửu Long: hơn 78,7% hay Đông Nam Bộ: 75,7%.
+ Có hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình nên nguồn tài nguyên nước của vùng rất dồi dào. Ngoài nước trên mặt, còn có nguồn nước ngầm; nước nóng và nước khoáng.
+ Với đường bờ biển dài khoảng hơn 400km từ Hải Phòng tới Ninh Bình, tạo thuận lợi về thuỷ sản và tạo điểu kiện phát triển giao thông và phát triển du lịch biển.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng có một số loại khoáng sản. Có giá trị cao nhất là đá vôi, than nâu, sét cao lanh và tiềm năng về khí tự nhiên.
- Về mặt kinh tế - xã hội:
+ Vùng có nguồn lao động dồi dào có truyền thống và có kinh nghiệm trong sản xuất. Chất lượng lao động cao nhất cả nước và là nơi tập trung phần lớn ở các đô thị.
+ Vùng có cơ sở hạ tầng tốt nhất so với các vùng khác. Mạng lưới giao thông được đẩy mạnh và có khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.
+ Hình thành hệ thống cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế.
+ Đây là vùng tập trung nhiều lễ hội, di tích, các làng nghề truyền thống.
+ Mạng lưới đô thị ở vùng tương đối phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời cũng là các trung tâm kinh tế mà chủ yếu là công nghiệp của vùng, tuy với các quy mô khác nhau. 2 trung tâm kinh tế - xã hội vào loại lớn nhất nước ta là: Hà Nội, Hải Phòng.
Câu hỏi trang 150 sách giáo khoa Địa lí 12
Trình bày sức ép về dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng.
Trả lời:
- Dân số đông đúc với kết cấu dân số trẻ đã dẫn đến sự khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm, đặc biệt là ở khu vực các thành phố, đô thị.
- Dân số đông đúc, mật độ dân số ở mức cao, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp. Dân số đong còn tạo sức ép trong việc khai thác các loại tài nguyên khác, từ đó đã gây những khó khăn về kinh tế.
- Tuy sản xuất phát triển, nhưng do dân đông nên sản lượng bình quân đầu người của các sản phẩm sản xuất ra trong vùng không cao so với một số vùng còn lại
Câu hỏi trang 151 sách giáo khoa Địa lí 12
Mặt hạn chế có ảnh huởng gì đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở ĐBSH?
Trả lời:
- Dân số đông đã dẫn đến tạo sức ép đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Trong nền kinh tế còn chậm phát triển; vấn đề việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một vấn đề nan giải.
- Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,.. đã gây tác hại nhiều mặt đến việc sản và đời sống xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Một số loại tài nguyên như đất, nước trên mặt... bị xuống cấp, ô nhiễm do khai thác quá mức dẫn đến khó khăn cho việc nâng cao năng suất sản xuất cây trồng và vật nuôi.
- Vùng còn thiếu nguồn nguyên liệu. Phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến, nên chi phí ban đầu cao, giá thành sản phẩm cũng cao,..
Câu hỏi trang 152 sách giáo khoa Địa lí 12
Quan sát hình 33.2 (SGK), nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở vùng ĐBSH.
Trả lời:
- Giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp - xây dựng tăng, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế có nhiều biến chuyển. Vào năm 2005, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 21,0%; ngành công nghiệp -xây dựng chiếm 41%; ngành dịch vụ chiếm 38,0%.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành của nước ta đã có sự chuyển dịch theọ chiều hướng tích cực, xu thế chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tỉ trọng của khu vực II và II tăng; tuy nhiên sực chuyển dịch vẫn còn chậm.
Câu hỏi trang 153 sách giáo khoa Địa lí 12
Giải thích vì sao phải có sự chuyển dịch cơ Cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?
Trả lời:
- Để khai thác được các thế mạnh vốn có của vùng về vị trí địa lí, mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội, cũng như các nguồn lực từ bên ngoài.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực hiện đã và đang là xu thế tất yếu trên cả nước ta nói chung và của cả vùng nói riêng
Hãy trình bày những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH
Trả lời:
Phân tích về các thế mạnh và hạn chế của đồng bằng sông Hồng về
- Vị trí địa lí;
- Điều kiện tự nhiên;
- Điều kiện kinh tế - xã hội;
- Các nguồn lực bên ngoài (khoa học, kĩ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lí sản xuất và kinh doanh) thông qua con đường đầu tư phát triển, liên kết, liên doanh,... tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH diễn ra như thế nào? Và những định hướng chính trong tương lai.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
- Giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp - xây dựng tăng, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế có nhiều biến chuyển. Vào năm 2005, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 21,0%; ngành công nghiệp -xây dựng chiếm 41%; ngành dịch vụ chiếm 38,0%.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành của nước ta đã có sự chuyển dịch theọ chiều hướng tích cực, xu thế chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tỉ trọng của khu vực II và II tăng; tuy nhiên sực chuyển dịch vẫn còn chậm.
- Các định hướng chính trong tương lai:
+ Xu hướng chung là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng nhanh tỉ trọng của khiu vực II và khu vực III trên cơ sở đảm bảo sự phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và hiệu quả cao gắn với giải quyết các vấn đề về xã hội và môi trường.
+ Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế trong nội bộ của mỗi ngành có sự khác nhau, nhưng quan tâm đến phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, những ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn liền với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
- Đối với khu vực I: tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, tỉ lệ của ngành chăn nuôi và thuỷ sản tăng. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ lệ của cây lương thực và tăng tỉ lệ của cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm.
- Đối với khu vực II: sự chuyển dịch lại gắn với việc hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm như chế biến lương thực - thực phẩm, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành dệt - may và da giày, ngành cơ khí - kĩ thuật điện - điện tử.
- Đối với khu vực III: Ngành du lịch là một ngành tiềm năng trong tương lai, du lịch sẽ ngày càng giữ vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Những dịch vụ khác như tài chính, giáo dục - đào tạo, ngân hàng, ... cũng được chú trọng phát triển.