Bài 37: Vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên - Giải BT Địa lí 12
Câu hỏi trang 167 sách giáo khoa Địa lí 12
Trình bày ý nghĩa vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên.Trả lời:
- Tây Nguyên là vùng độc nhất ở nước ta không tiếp giáp biển. Nằm kề Duyên hải Nam Trung Bộ, giáp với Đông Nam Bộ, liền kề Đông Bắc Cam-pu-chia và Hạ Lào
- Về mặt kinh tế, vùng Tây Nguyên có mối liên hệ chặt chẽ với Duyên hải Nam Trung Bộ, với vùng Đông Nam Bộ: các tuyến đường Đông - Tây với các cảng biển là lối thông ra biển của Tây Nguyên. Trong liên hệ với vùng ba biên giới Đông Bắc Cam-pu-chia và Hạ Lào, vùng Tây Nguyên có ý nghĩa rất quan trọng về an ninh.
Câu hỏi trang 168 sách giáo khoa Địa lí 12
Kể tên các vùng đất badan và đối chiếu với các vùng phân bố cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
Trả lời:
Các vùng đất badan đồng thời là nơi trồng nhiều cây công nghiệp ở Tây Nguyên: các cao nguyên Plây Ku, Đắk Lắk, Gia Lai,..... với các cây công nghiệp lậu năm: cao su,hồ tiêu, cà phê, ...
Câu hỏi trang 173 sách giáo khoa Địa lí 12
Các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi và hạn chế như thế nào đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?
Đáp án:- Điều kiện tự nhiên
+ Tài nguyên rừng: Vào đầu thập niên 90, độ che phủ rừng là 60%. Có nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, nghiến, gụ mật, trắc, sến), nhiều loài thú, chim quý (bò tót, voi, gấu... ). Vào đầu thập kỉ 90, độ che phủ rừng là 36%, chiếm tới 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
+ Có tài nguyên đất badan màu mỡ, tài nguyên khí hậu và rừng đa dạng, tạo nên tiềm năng to lớn về nông và lâm nghiệp;
+ Có nguồn thuỷ năng khá lớn, trên các sông Xrê Pôk, Xê Xan và thượng nguồn sông Đồng Nai.
+ Nguồn khoáng sản bôxit với trữ lượng hàng tỉ tấn.
+ Hạn chế vùng có một mùa khô kéo dài.
- Điều kiện về kinh tế - xã hội
+ Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất cả nước, đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hoá đa dạng
+ Hạn chế: vùng Tây Nguyên còn thiếu lao động lành nghề và cán bộ khoa học kĩ thuật; mức sống của người dân còn thấp, tỉ lệ mù chữ còn cao; cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều như: mạng lưới đường giao thông, giáo dục, các cơ sở dịch vụ y tế, dịch vụ kĩ thuật; Các ngành công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.
Nêu các điều kiện cho sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Liệt kê các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định trồng cây cà phê ở vùng này.
- Tài nguyên đất badan và khí hậu cận xích đạo phù hợp với việc trồng cây cà phê.
+ Khí hậu cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài có khi tới 4 - 5 tháng. Mùa khô kéo dài tuy thiếu nước, nhưng lại tạo điều kiệnđể phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
+ Tài nguyên badan có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những vùng rộng thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.
- Các cơ sở chế biến cà phê được phát triển, Thị trường trong và ngoài nước mở rộng, nhu cầu xuất khẩu cà phê lớn. Nước ta có chính sách phát triển cây cà phê.
- Hạn chế: có mùa khô sâu sắc, kéo dài; còn thiếu hụt lao động có chuyên môn, kĩ thuật; cơ sở hạ tầng còn hạn chế; công nghiệp chế biến nhỏ lẻ.
- Hình thành những vùng chuyên canh cà phê: Đăk Lăk, Kon Tum, Lâm Đồng, Đăk Nông, Gia Lai.
- Biện pháp:
+ Tiến hành hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây cà phê.
+ Phát triển kết hợp với ngành công nghiệp chế biến
+ Thực hiện đa dạng hoá các loại cây, cân đối giữa diện tích cây cà phê vối và cây cà phê chè
+ Bảo đảm đầu ra cho người sản xuất: mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, bảo hộ nông sản khi giá nông sản xuống thấp,...
Giải thích vì sao trong khai thác rừng Ở Tây Nguyên, cần phải chú ý khai thác đi đôi với bảo vệ vốn rừng?
- Trong những năm gần đây tình trạng rừng đã bị phá và bị cháy diễn ra, hàng năm làm thiệt hại hàng nghìn ha
- Trong quá trình khái thác rừng một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu.
Tại sao nói thế mạnh về thuỷ năng của Tây Nguyên đang được tận dụng và sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Nguồn thủy năng của các hệ thống sông Xê Xan, Đồng Nai, Xrê Pôk, ... đang được khai thác ngày càng có hiệu quả hơn. Các công trình thuỷ điện lớn đã và đang được xây dựng.
- Thuỷ điện Yaly (720MW) trên sông Xê Xan đã được hoàn thành vào tháng 4/2002.4 nhà máy thuỷ điện khác được xây dựng ngay sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 ở hạ lưu, và Plây Krông ở thượng lưu
- Trên dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện đã được hình thành, với tổng công suất lắp máy trên 600MW, trong đó lớn nhất là thuỷ điện Buôn Kuôp (280MW) khởi công tháng 12/2003; thuỷ điện Xrê Pôk 3 (137MW); thuỷ điện Buôn Tua Srah (85MW), khởi công vào cuối năm 2004; thuỷ điện Xrê Pôk 4 (33MW), Thuỷ điện Đrây Hơ-linh đã được mở rộng lên 28MW, thuỷ điện Đức Xuyên (58MW).
- Ở hệ thống sông Đồng Nai, trước đây có công trình thuỷ điện Đa Nhim (160MW). Hiện nay, các công trình Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW), Đại Ninh (300MW),đang được xây dựng.
- Những công trình thuỷ điện hình thành đã tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, trong đó có ngành khai thác chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit cần nguồn nhiệt rất lớn. Ngoài ra, các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể sử dụng cho mục đích du lịch và nuôi trồng thuỷ sản.
Bài trước: Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ - Giải BT Địa lí 12 Bài tiếp: Bài 38: Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với Trung du và miền núi Bắc Bộ - Giải BT Địa lí 12