Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi - Giải bài tập Địa lí 12
Câu hỏi trang 29 sách giáo khoa Địa Lí 12
Trả lời:
Dựa vào hình 6, có thể thấy được đặc điểm địa hình nước ta có 3 đặc điểm chủ yếu như sau:
+ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích khoảng 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp;
+ Hướng núi:
Hướng tây bắc - đông nam: từ hữu ngạn sông Hồng đến dạy Bạch Mã;
Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ;
+ Địa hình rất đa dạng và phân chia thành các khu vực với những đặc điểm riêng biệt
Hãy trình bày những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
Trả lời:
Những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta là:
– Địa hình bị âm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ bề mặt, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất thì bị xói mòn, rửa trôi.
+ Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.
+ Ở các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen lẫn các thung lũng rộng.
– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
+ Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi là sự bồi tụ nhanh chóng ở các đồng bằng hạ lưu các sông;
+ Rìa phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
– Sinh vật nhiệt đới hình thành một số dạng địa hình đặc biệt: bãi triều đước – vẹt ở Cà Mau, đầm lầy than bùn ở U Minh và các bờ biển san hô.
- Hệ thống sông ngòi:
+ Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, tổng số con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường đường bờ biển sẽ gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nhiều nước và giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm 200 triệu tấn.
+ Chế độ lượng nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Chế độ mưa thất thường kéo theo chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.
Hãy lấy ví dụ để chứng minh con người có tác động đến địa hình:
Trả lời:
- Việc phá rừng bừa bãi làm cho quá trình bóc mòn rửa trôi ở vùng đồi núi tăng;
- Việc khai thác đất, đá gây ra sạt lở, xói mòn;
- Sự tác động của con người trong quá trình khai thác tự nhiên và phát triển kinh tế đã tạo thêm nhiều dạng địa hình mới: đê sông, đê biển, kênh rạch, hồ chứa nước, …
Câu hỏi trang 30 sách giáo khoa Địa Lí 12
Dựa vào hình 6, xác định các cánh cung và nêu nhận xét về độ cao địa hình của vùng.
Trả lời:
- Các cánh cung vùng Đông bắc: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Nhận xét về độ cao địa hình của vùng:
- Phần lớn địa hình của vùng là địa hình núi thấp.
- Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở vùng Thượng nguồn sông Chảy.
- Các khối núi đá vôi đồ cao sộ trên 1000 nằm ở dọc theo biên giới Việt - Trung.
- Ở vùng trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m.
- Càng gần về phía biển, độ cao còn khoảng 100m.
Quan sát hình 6, xác định các dãy núi lớn của vùng Tây Bắc
Trả lời:
Các dãy núi lớn: dãy sông Mã (từ Khoan La San đến sông Cả), dãy Hoàng Liên Sơn,
Quan sát hình 6, nhận xét về độ cao, hướng dãy núi giữa Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn.
Trả lời:
- Độ cao: Khu vực Trường Sơn Bắc có núi thấp hơn Trường Sơn Nam. Núi ở Trường Sơn Bắc chủ yếu là núi thấp và trung bình còn núi ở Trường Sơn Nam có những đỉnh cao trên 2000m;
- Hướng núi: Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc - đông nam, Trường Sơn Nam có hướng vòng cung, quay bề lồi ra biển các khối núi và dãy núi tiếp nhau hướng tây bắc - đông nam, bắc - nam, đông bắc – tây nam.
Câu hỏi trang 32 sách giáo khoa Địa Lí 12
Trình bày những đặc điểm chung của địa hình Việt NamTrả lời:
Ba đặc điểm chung:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đổi núi thấp (3/4 diện tích là đồi núi;
- Hướng núi gồm tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.
- Địa hình rất đa dạng và phân chia thành các khu vực.
Trả lời:
a, Vùng núi Tây Bắc
+ Vùng núi Tây bắc nằm ở giữa sông Hồng và sông Cả.
+ Là vùng có địa hình cao nhất nước ta.
+ Có 3 mạch núi lớn hướng tây bắc - đông nam: Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây là địa hình núi trung bình với dãy sông Mã dọc biên giới Việt - Lào, ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi.
b, Vùng núi Đông Bắc
+ Vị trí nằm ở tả ngạn sông Hồng.
+ Có 4 cánh cung lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
+ Địa hình đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
+ Địa hình vùng núi theo hướng nghiêng chung là hướng tây bắc - đông nam. .
- Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở vùng Thượng nguồn sông Chảy.
- Các khối núi đá vôi đồ cao sộ trên 1000 nằm ở dọc theo biên giới Việt - Trung.
- Ở vùng trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m.
- Càng gần về phía biển, độ cao còn khoảng 100m.
- Vùng núi Nam Trường Sơn:
+ Gồm các khối núi và các cao nguyên khối núi Kon Tum và khối núi Cực Nam Trung Bộ có địa hình mở rộng và nâng cao, nghiêng về phía đông;
+ Ở phía tây, các cao nguyên badan: Đăk Lăk, Plây Ku, Mơ Nông, Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao 500 – 800 – 1000m; và có các bán bình nguyên xen đồi.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc (giới hạn từ phía Nam sông cả tới dãy Bạch Mã):
Bao gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với địa hình thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu.