Bài 44: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố - Giải BT Địa Lí 12
Hãy làm một bài báo cáo về địa lí địa phương thành phố Hà Nội
* Về vị trí địa lí.
Thành phố Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, Nằm trong khoảng 20053’ độ Bắc đến 21044’ độ Bắc; và 105044’ đến 106002’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc Hà Nội giáp với Vĩnh Phúc, Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp Hòa Bình, Hà Nam;
- Phía Đông giáp với Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên;
- Phía Tây giáp với Phú Thọ, Hòa Bình.
Hà Nội cùng với Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tam giác tăng trưởng của vùng đồng bằng sông Hồng.
Hà Nội là TP nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đây còn là thủ đô, là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của cả nước.
TPHà Nội bao gồm 12 quận, một thị xã và 17 huyện, tổng diện tích là 3.329 km2 và dân số 7.588 triệu người (năm 2015).
* Về đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Đặc điểm địa hình đồng bằng khá bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng các công trình nhà ở, xí nghiệp, nhà máy…
Nền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng 20 độ C, mùa đông có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 150C.
Nguồn thủy năng quan trọng nhất là sông Hồng chảy qua thành phố với chiều dài 163km, chiếm đến 1/3 tổng chiều dài của sông Hồng chảy trên lãnh thổ nước ta, sông nhiều nước, giàu phù sa đã mang lại cho Hà Nội, đặc biệt vùng ngoài đê nguồn phù sa màu mỡ.
Lượng mưa hằng năm khá lớn do vị trí đón gió Đông Nam vào mùa hạ từ biển vào, và do dải hội tụ nhiệt đới.
Với những đặc điểm tự nhiên trên, Hà Nội có điều kiện thuận lợi cho phát triển các khu công nghiệp, phát triển nông nghiệp (hoa màu, rau vụ đông, lương thực…), khu dân cư phát triển du lịch.
* Về đặc điểm dân cư và nguồn lao động.
Là vùng có dân đông đúc với tổng số dân là 7.588 triệu người vào năm 2015, mật độ dân số rất cao, trung bình trên 8000 người/km2, có những quận lên tới 30.000 người/km2 như Đống Đa, Hoàn Kiếm. Là nơi thu hút mạnh mẽ nguồn cư dân sinh sống từ các tỉnh thành khác chuyển đến, nguồn lao động dồi dào có trình độ cao (từ công nhân đến y bác sĩ, kĩ sư…).
Dân số đông đúc tạo nên thị trường tiêu thụ vô cùng rộng lớn, đồng thời cung cấp nguồn lao động dồi dào chất lượng cao. Thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên hiện nay vấn đề dân số đang gây sức ép lớn lên các vấn đề nhà ở, y tế, giáo dục; ô nhiễm môi trường;vấn đề thất nghiệp thiếu việc làm; vấn đề giải quyết lương thực; ùn tắc giao thông; tệ nạn xã hội…
Để giải quyết tốt các vấn đề dân cư và lao động, Thành phố cần có các chính sách phân bố lại dân cư và lao động, mở rộng vùng kinh tế ra các huyện ngoại thành, thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình,..
* Về đặc điểm kinh tế - xã hội.
- Hà Nội là một là thủ đô của cả nước, có lịch sử nghìn năm văn hiến, là trung tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của cả nước. Trình độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của HN đạt 8,2% năm 2016 trong đó dịch vụ tăng 8,3%, công nghiệp – xây dựng. Công nghiệp và dịch vụ đã và đang là động lực tăng trưởng kinh tế của Hà Nội, đặc biệt là các ngành khoa học - công nghệ và tạo ra các sản phẩm giá trị lớn.
- Các ngành công nghiệp chủ đạo bao gồm chế biến lương thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí chế tạo, sản xuất ô tô, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng, luyện kim đen.
- Hà Nội là trung tâm hàng hóa bán buôn bán lẻ lớn thứ hai cả nước. Du lịch là ngành mũi nhọn của Thủ đô, ngoài ra hoạt động xuất nhập khẩu của Hà Nội tiếp tục tăng lên về kim ngạch và tốc độ.
- Định hướng: Phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng một cơ chế thông thoáng hơn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài một cách có hiệu quả; hoàn thiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật ở các khu công nghiệp, khu dân cư đô thị. Tiếp tục phát huy thế mạnh phát triển du lịch, dịch vụ tiêu dùng.
*Về địa lí một số ngành kinh tế chính.
- Điều kiện phát triển:
+ Thành phố có điều kiện địa hình bằng phẳng, khí hậu, mạng lưới sông ngòi thuận lợi cho xây dựng phát triển các khu công nghiệp;
+ Nằm gần vùng nguyên nhiên liệu lớn của cả nước (Trung du miền núi Bắc Bộ) và nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ hai cả nước;
+ Có thị trường tiêu thụ lớn;
+ Một trong ba đỉnh của tam giác tăng trưởng phía Bắc;
+ Là đầu mối giao thông vận tải của cả nước;
+ Dân cư lao động đông đúc và có trình độ cao;
+ Cơ sở hạ tầng hiện đại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Các ngành kinh tế chính:
+ Công nghiệp sản xuất ô tô, cơ khí, điện tử đang giữ vai trò quan trọng với lợi thế về nguồn lao động kĩ thuật cao, nguồn vốn đầu tư lớn, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển, có nguồn nguyên liệu đầu vào từ vùng trung du Bắc Bộ lớn.
+ Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm của thành phố phát triển mạnh với lợi thế về nguồn lương thực ở đồng bằng sông Hồng, nguồn nguyên liệu nông – lâm – thủy sản của Trung du miền núi Bắc Bộ, lao động dồi dào…
- Ngoài ra ở đây còn phát triển các ngành truyền thống như sản xuất gốm: làng lụa Vạn Phúc, làng gốm Bát Tràng
Bài trước: Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm - Giải BT Địa lí 12 Bài tiếp: Bài 45: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (tiếp theo)