Bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
Câu hỏi trang 183 sách giáo khoa Địa lí 12
Quan sát bảng 40.1 và các tài liệu khác, viết một báo cáo ngắn về sự phát triển của công nghiệp dầu khí ở vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:* Thông tin về các khu vực phát triển dầu khí chủ yếu ở Việt Nam
- Bồn trũng Cửu Long: Hiện nay có bốn mỏ dầu khí đang được khai thác: Hồng Ngọc, Bạch Hổ, Rạng Đông, và Rồng, Sư tử Đen - Sư tử Vàng cùng với hàng loạt các phát hiện dầu khí tại các vùng lân cận như Kim Cương, Lục Ngọc, Bạch Ngọc,... tạo nên khu vực sản xuất dầu và khí đồng hành chủ yếu của PETROVIETNAM hiện nay.
- Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài mỏ Bunga - Kekwa, Cái Nước đang hoạt động, các mỏ khác như Raya - Seroja, Bunga - Orkid, nằm trong khu vực phát triển chung với Ma-lai-xi-a, các mỏ mới được tìm thấy gần đây như Ngọc Hiển,Cái Nước, Phú Tân, U Minh,.. đang bước vào giai đoạn phát triển.
- Bồn trũng Nạm Côn Sơn: Ngoài mỏ khí Lan Tây - Lan Đỏ (Lô 06-1), mỏ Đại Hùng, đang khai thác, các mỏ khác như Hải Thạch, Rồng Đôi (Lô 11.2) Mộc Tinh (Lô 05.2,3), Cá Chò (Lô 11.1) đang trong giai đoạn chuẩn bị khai thác.
- Bồn trũng sông Hồng: Ngoài mỏ khí Tiền Hải đang hoạt động, các mỏ khác như mỏ khí sông Trà Lí, các phát hiện đầu khí ở B-10 ở đồng bằng sông Hồng, Hồng Long, 70km ngoài khơi khu bờ biển Tiền Hải hiện đang được thẩm định. PIDC đang chuẩn bị nghiên cứu khả thi về việc tìm kiếm thăm dò tự lực nhóm cấu tạo Hải Long bao gồm bốn cấu tạo là Hồng Long, Hoàng Long, Bạch Long và Hắc Long để xác định trữ lượng, khai thác và vận chuyển vào bờ phục vụ phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng.
* Thông tin vê sử dụng dầu khí:
- Ngành chế biến dầu khí: làm khí hoá lỏng, phân bón.
- Ngành công nghiêp sản xuất điện từ khí hỗn hơp.
Câu hỏi trang 184 sách giáo khoa Địa lí 12
Trả lời:
Vẽ biểu đồ:
Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm 1995,2005.
Nhận xét
- Giá trị sản xuất công nghiệp giữa các thành phần kinh tế có sự khác nhau: cao nhất là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, sau đó là kinh tế Nhà nước và cuối cùng là kinh tế ngoài Nhà nước.
- So với năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp vùng Đông Nam Bộ năm 2005 tăng lên gấp 3,95 lần tăng từ 50.508 tỉ năm 1995 lên 199.622 tỉ đồng năm 2005
+ Kinh tế Nhà nước tăng gấp 2,45 lần: từ 19.607 tỉ đồng năm 1995 lên 48.58 tỉ đồng năm 2005, thấp hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
+ Kinh tế ngoài Nhà nước tăng gấp 4,7 lần: từ 9.942 tỉ đồng năm 1995 lên 46.738 tỉ đồng năm 2005, cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng 3,95 lần
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất gấp 5,0 lần: từ 20.959 tỉ đồng năm 1995 lên 104.826 tỉ đồng năm 2005, cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
Bài trước: Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ - Giải BT Địa lí 12 Bài tiếp: Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long - Giải BT Địa lí 12