Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ - Giải BT Địa lí 12
Câu hỏi trang 177 sách giáo khoa Địa lí 12
Chỉ ra trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ. Trình bày những thuận lợi về vị trí địa lí đến sự phát triển nền kinh tế mở của vùng.Trả lời:
- Vùng Đông Nam Bộ liền kề với Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.
- Vị trí địa lí trên đã cho phép vùng Đông Nam Bộ giao thương trong và ngoài nước, mở rộng thị trường nguyên liệu, năng lượng cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Câu hỏi trang 178 sách giáo khoa Địa lí 12
Trình bày những yếu tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục ở vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trên cả nước.
Trả lời:
- Vùng Đông Nam Bộ là nơi thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế của vùng đang tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước cả về diện tích và dân số, và c là một trung tâm công nghiệp, giao thông và dịch vụ lớn nhất trong nước.
- Là nơi có sự tập trung lớn về vốn và kĩ thuật, giúp tiếp tục thu hút đầu tư trong và ngoài nước
- Có cơ sở hạ tầng rất phát triển, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Câu hỏi trang 180 sách giáo khoa Địa lí 12
Vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài có vai trò gì đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu?
Trả lời:
Việc khai thác lãnh thổ theo chiều sâu có nghĩa là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ dựa vào cơ sở thúc đẩy đầu tư vốn, khoa học công nghệ để khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, để tăng thu nhập quốc dân, và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.
Thu hút đầu tư nước ngoài cho phép tăng cường vốn đầu tư, tăng cường, khoa học quản lí khoa học công nghệ,... để thực hiện có hiệu quả việc khai thác lãnh thổ theo chiểu sâu.
Câu hỏi trang 182 sách giáo khoa Địa lí 12
* Vị trí địa lí
- Vùng Đông Nam Bộ liền kề với Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.
- Vị trí địa lí trên đã cho phép vùng Đông Nam Bộ giao thương trong và ngoài nước, mở rộng thị trường nguyên liệu, năng lượng cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm.
* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% tiếp theo là miền đất badan của Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn và tập trung thành vùng lớn ở các tỉnh Bình Dương và Tây Ninh. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng nhưng thoát nước tốt.
- Có khí hậu cận xích đạo thuận lợi phát triển các cây công nghiệp lâu năm: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu), cây công nghiệp ngắn ngày: đậu tương, mía, thuốc lá... và cây ăn quả
- Tiếp giáp với các ngư trường lớn: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang và ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. Tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng cá. Ven biển có rừng ngập mặn, là điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
- Về tài nguyên rừng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho TP. Hồ Chí Minh và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Có các Vườn quốc gia: Cát Tiên thuộc Đồng Nai nổi tiếng còn bảo tồn được nhiều loài thú quý, Lò Gò - Xa Mát thuộc Tây Ninh,Bù Gia Mập ở Bình Phước; và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ - TP. Hồ Chí Minh
- Nguồn tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí ở vùng thềm lục địa. Và còn có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.
- Tại hệ thống sông Đồng Nai là hệ thống sông có tiềm năng thuỷ điện lớn.
- Hạn chế: có mùa khô kéo dài, có khi dài tới 4 tháng.
* Điều kiện kinh tế- xã hội
- Vùng Đông Nam Bộ là nơi thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế của vùng đang tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước cả về diện tích và dân số, và c là một trung tâm công nghiệp, giao thông và dịch vụ lớn nhất trong nước.
- Là nơi có sự tập trung lớn về vốn và kĩ thuật, giúp tiếp tục thu hút đầu tư trong và ngoài nước
- Có cơ sở hạ tầng rất phát triển, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Nêu một số phương hướng để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.
- Cần giải quyết vấn đề cơ sở năng lượng nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện:
+ Các nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai. Các nhà máy điện tuốc bin khí sử dụng khí thiên nhiên đã được hình thành và mở rộng. Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu sử dụng trong các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây cao áp 500kV Hoà Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) đã được đưa vào sử dụng từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500kV và các mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như: Nhà Bè - Phú Lâm, Phú Mĩ - Nhà Bè,...
- Phát triển công nghiệp của vùng đi đôi với xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài.
- Luôn luôn quan tâm đến môi trường, phát triển công nghiệp không làm ảnh hưởng đến du lịch.
Tại sao nói: việc xây đựng các công trình thuỷ điện có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp
- Vùng Đông Nam Bộ có một mùa khô sâu sắc. Và cũng có nhiều vùng thấp dọc sông La Ngà, sông Đồng Nai, bị ngập nước trong mùa mưa. Nên phát triển thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu.
- Các công trình thuỷ điện đã được xây dựng:
+ Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng tại sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thuỷ điện lớn nhất nước ta.
+ Dự án thuỷ lợi Phước Hoà được phát triển để chia một phần nước sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm cỏ Tây
- Nhờ việc giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà đã giúp tăng diện tích đất trồng trọt, tăng hệ số sử dụng đất trồng hằng năm và đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng
Lấy ví dụ để minh chứng cho sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế vùng. Trình bày một số phương hướng để khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.
Đáp án:- Từ trước, vùng Đông Nam Bộ đã phát triển khai thác tài nguyên sinh vật biển, du lịch biển và vận tải biển. Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông và việc khai thác dầu khí ngay càng phát triển, cùng với sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã ảnh hưởng đến sự phát triển của vùng, nhất là Bà Rịa - Vũng Tàu. Vũng Tàu là điểm du lịch lí tưởng cho vùng Nam Bộ và cả nước. Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí đã đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ của vùng
- Phương hướng:
+ Cần phải đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch và vận tải biển.
+ Cần xây dựng các tổ hợp sản xuất khí - điện - đạm, đẩy mạnh công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí.
+ Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.
Bài trước: Bài 38: Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với Trung du và miền núi Bắc Bộ - Giải BT Địa lí 12 Bài tiếp: Bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ