Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo) - Giải bài tập Địa lí 12
Câu hỏi trang 51 sách giáo khoa Địa Lí 12
Trả lời:
- Nguyên nhân tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao là do sự thay đổi khí hậu theo độ cao.
- Thiên nhiên thay đổi theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở thành phần thổ nhưỡng và sinh vật
Câu hỏi trang 52 sách giáo khoa Địa Lí 12
Quan sát hình 12 (SGK) và các kiến thức đã học, hãy xác định phạm vi ba miền địa lí tự nhiên và đặc trứng cơ bản của mỗi miền (địa hình, khí hậu)
Trả lời:
* Phạm vi địa lí và đặc trưng cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Giới hạn: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam của đồng bằng Bắc Bộ.
- Địa hình: địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, các dãy núi có hướng vòng cung, đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
- Khí hậu: có gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh kéo dài ba tháng.
* Phạm vi địa lí và đặc trưng cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã - vĩ tuyến 16oB
- Địa hình: Địa hình núi cao, các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam, các dải đồng bằng thu hẹp. Là miền duy nhất có địa hình với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chào và thung lũng mở rộng
- Khí hậu: sự ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị suy yếu. Tính chất nhiệt đới tăng dần.
* Phạm vi địa lí và đặc trưng cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Phạm vi: Nằm từ dãy núi Bạch Mã - vĩ tuyến 16oB trở vào Nam.
- Địa hình: bao gồm các khối núi cổ, các bể mặt sơn nguyên bị bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, vùng đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều hải cảng, được che chắn bởi các đảo ven bờ
- Khí hậu: khí hậu cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, có hai mùa mưa và khô rõ rệt).
Câu hỏi trang 55 sách giáo khoa Địa Lí 12
Lập bảng trình bày các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội của các miền.
Trả lời:
Dựa vao kiến thức đã học, điền nội dung thích hợp vào bảng sau:
Hãy trình bày đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn.
Trả lời:* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Ranh giới của miền: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm cơ bản của địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các hệ thống sông lớn với đồng bằng mở rộng, hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc.
- Địa hình bờ biển: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển đáy nông, lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
- Khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng. Vùng thềm lục địa có bể khí sông Hồng.
- Những khó khăn và trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên:
- Khí hậu diễn biến thất thường dẫn đến dòng chảy sông ngòi cũng bất thường.
- Thời tiết có tính chất bất ổn định
* Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Giới hạn: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16oB).
- Đặc điểm cơ bản của địa hình: địa hình cao, các dãy núi xen lẫn các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc - đông nam và các dải đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị suy yếu dần. Tính chất nhiệt đới tăng dần vào Nam với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
-Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều cao nguyên, sơn nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng mở rộng.
- Rừng còn tương đồi nhiều ở vùng núi Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: thiếc, crôm, sắt, ti tan, apatit.
- Vùng ven biển có nhiều cồn cát và nhiều bãi tắm đẹp.
- Thiên tai: bão lũ, trượt lở đất, hạn hán thường xuyên xảy ra.
* Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Nằm từ dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16oB) trở vào Nam.
- Đặc điểm cơ bản của địa hình: Cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều hải cảng được che chắn bởi các đảo ven bờ.
- Đặc điểm chung cơ bản cửa miền: miền có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao, đai rừng nhiệt đới chân núi với ưu thế thành phần động, thực vật nhiệt đới lên tới độ cao 1.00m, có hai mùa mưa và khô rõ rệt.
- Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các loài thú lớn: hổ, voi, bò rừng, trâu rừng. Ven biển phát triển rừng ngập mặn, các loài rắn, trăn, cá sấu đầm lầy, chim. Vùng nước giàu cá, tôm.
- Tài nguyên khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxit (Tây Nguyên),
- Trở ngại trong sử dụng đất đai của miền:
- Hiện tượng sói mòn và rửa trôi ở vùng đồi núi.
- Thường xảy ra lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa bão
- Hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.