Trang chủ > Lớp 8 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8 > Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)

- Phan Bội Châu sinh năm 1867, mất năm 1940, tên thuở nhỏ của ông là Phan Văn San, tên hiệu là Sào Nam

- Quê quán: làng Đan Nhiệm nay là địa phận xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác văn học:

+ Năm 33 tuổi ông thi đỗ Giải Nhất kì Thi Hương đầu

+ Phan Bội Châu là một nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc Việt Nam ta trong vòng 20 năm đầu của thế kỉ XX

+ Ông đã từng buôn ba nhiều nước để mưu đồ sự nghiệp cứu nước

+ Ông còn là một nhà thơ, nhà văn lớn với các sáng tác ở các thể loại

+ Các tác phẩm tiêu biểu: Văn tế Phan Châu Trinh, Sào Nam thi tập, Phan Bội Châu niên biểu...

- Phong cách sáng tác: Các sáng tác của ông đều biểu thị lòng yêu nước thương dân tha thiết, có ý chí bền bỉ kiên cường và khát vọng độc lập tự do.

II. Đôi nét về tác phẩm Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ được Phan Bội Châu sáng tác khi bị bọn phiệt tỉnh Quảng Đông bắt giam, trong hoàn cảnh ấy ông đã sáng tác ra tác phẩm Ngục trung thư tập, “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” là bài thơ Nôm thuộc tập Ngục trung thư tập

2. Thể loại

- Bài thơ sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ biểu thị phong thái ung dung đường hoàng, đĩnh đạc, phí phách hiên ngang, kiên cường bất khuất vượt lên trên cảnh tầm thường, tù túng của người chiến sĩ yêu nước Phan Bội Châu.

4. Giá trị nghệ thuật

- Bài thơ dùng thành công thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với phép đối chặt chẽ, giọng thơ hào hùng và có sức lôi cuốn, có sự đùa vui hóm hỉnh nhưng vẫn tràn đầy hào khí anh hùng

III. Dàn ý phân tích bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

I. Mở bài

- Trình bày sơ lược những nét chủ yếu nhất về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Phan Bội Châu: Đôi nét về sự nghiệp văn chương và cuộc đời hoạt động cách mạng…

- Giới thiệu khái quát nội dung và làm nổi bật tầm quan trọng của bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác": Bài thơ đó chính là tiêu biểu cho phong thái kiên cường, ung dung và khí phách của Phan Bội Châu

II. Thân bài

1.2 câu đề

- “Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu”: Hoàn cảnh nhân vật trữ tình ở trong tù nhưng phong thái phong lưu và cốt cách hào kiệt vẫn còn

⇒ Từ hán Việt được dùng ⇒ câu thơ có ý nghĩa khẳng định tư thế cốt cách đàng hoàng, đĩnh đạc của người chiến sĩ

- “Chạy mỏi chân thì hãy ở tù”: nhà tù chỉ là chốn dừng chân tạm trên chặng đường hoạt động cách mạng

⇒ Cách nói như trên đã làm cho câu thơ khỏe khoắn, không hề có màu sắc đau khổ u uất

- Đối với nhân vật trữ tình, “ở tù” còn là nơi để tôi luyện, thử thách để thể hiện bản lĩnh và khí phách của người anh hùng

2.2 câu thực

- “Khách không nhà trong bốn bể”: khó khăn thực tế, để hoạt động cách mạng, nhân vật trữ tình – tác giả đã phải từng phải bôn ba khắp nơi

- “Lại có tội giữa 5 châu”: cảnh đế quốc thực dân đã buộc tội Phan Bội Châu với mức án tử hình vắng mặt

- Giọng thơ bỗng trầm xuống, có vẻ cảm khái nhưng vẫn thể hiện khí chất của nhân vật: dẫu chịu muôn nghìn gian khó nhưng khí phách trượng phu vẫn luôn hiện lên rõ nét.

⇒ Nghệ thuật đối cân chỉnh giữa 2 câu thơ: Đây là 2 câu thơ giúp cho người đọc hiểu rõ được những khó khăn, những chông gai trên con đường cách mạng của tác giả Phan Bội Châu.

3. Hai câu luận

- “Bủa tay ôm chặt bồ kinh thế”: Ước vọng, lí tưởng không hề thay đổi, bất chấp mọi hoàn cảnh, đó chính là chí lớn: sự nghiệp kinh bang tế thế,

- “Mở miệng cười tan cuộc oán thù”: Tiếng cười cất lên một cách sảng khoái, ngạo nghễ với mong muốn dẹp tan mọi oán thù

⇒ Biện pháp khoa trương, cách xây dựng hình ảnh thơ theo cách chỉ tỏ lòng, từ ngữ mạnh mẽ, ấn tượng ⇒ 2 câu thơ đã xây dựng hình ảnh người anh hùng tràn đầy khí phách đang tìm con đường để cứu nước

4. Hai câu kết

- Khẳng đinh “thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp”: Khí phách anh hùng bộc lộ ở niềm tin bất diệt vào sự nghiệp bản thân đang mơ ước, theo đuổi, đó cũng chính là ý chí theo đuổi đến cùng sự nghiệp

- Bởi ý chí theo đuổi lí tưởng tới cùng đó đã khiến Phan Bội Châu: “bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu”: đó chính là thái độ xem thường hiểm nguy

⇒ Lời thơ mạnh mẽ, dõng dạc, dứt khoát ⇒ Khẳng định tinh thần và ý chí quyết tâm của tác giả

III. Kết bài

- Khái quát các nét tiêu biểu về giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm

- Trình bày niềm cảm phục ý chí phấn đấu vì lí tưởng của nhà nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu

- Rút ra bài học sâu sắc cho bản thân: Phấn đấu theo đuổi niềm mơ ước của mình dẫu có gặp nhiều gian nan, thử thách.