Trang chủ > Lớp 8 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8 > Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)

Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)

- Hồ Chí Minh sinh năm 1890, mất năm 1969, tên thật là Nguyễn Sinh Cung

- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen) - xã Kim Liên - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An.

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

+ Là vị lãnh tụ kính yêu của đất nước Việt Nam

+ Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác đã trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam

+ Không chỉ có sự nghiệp cách mạng nổi bật, Người còn để lại những di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc.

- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về cảnh thiên nhiên đất nước với niềm tự hào, tình yêu tha thiết, lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng mà lãng mạn.

II. Đôi nét về bài thơ Tức cảnh Pác Bó

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Sau 30 năm hoạt động cách mạng tại nước ngoài, tháng 2 năm 1941 Bác Hồ đã trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở Việt Nam. Khi đó, Người sống và làm việc trong một hoàn cảnh hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn giữ được tâm thái vui vẻ lạc quan. Bài thơ "Tức cảnh Pác Bó" là một trong số những tác phẩm Người sáng tác trong giai đoạn thời gian này.

2. Thể thơ

- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ đã thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của Bác trong cuộc sống cách mạng gian khổ

4. Giá trị nghệ thuật

- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

- Giọng thơ sâu sắc, trong sáng đã thể hiện sự lạc quan trong những hoàn cảnh khó khăn

- Ngôn từ sử dụng đời thường, giản dị.

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Tức cảnh Pác Bó

I/ Mở bài

- Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, chúng ta thường nhắc đến Người không phải chỉ với tư cách là một người mang đến ánh sáng độc lập, mà còn ngưỡng mộ Người bởi sự nghiệp thơ văn.

- Tức cảnh Pác Bó là bài thơ đã khắc họa một cách chân thực bức chân dung lạc quan của người nghệ sĩ ấy

II/ Thân bài

1. Câu thơ đầu (câu khai)

- Câu thơ 7 chữ đã khắc họa rõ ràng cuộc sống sinh hoạt thường nhật của vị lãnh tụ:

+ Nơi ở: trong hang

+ Nơi làm việc: suối

+ Thời gian: sáng- tối

+ Hoạt động: ra- vào

⇒ Sử dụng những cặp từ trái nghĩa, diễn tả lối sống đều đặn, nhịp thơ linh hoạt, quy củ của Bác, sự hòa hợp cùng với thiên nhiên, với cuộc sống rừng núi.

2. Câu tiếp (câu thừa)

- Câu thơ khiến ta hiểu thêm về cách ăn uống của Bác với những món ăn giản dị, đặc trưng của núi rừng: cháo bẹ, rau măng

+ Cháo được nấu từ ngô, rau măng thì lấy từ bụi măng rừng, của trúc tre trên rừng

+ Những thức ăn mộc mạc, đơn sơ, giản dị, dân dã ⇒ hoàn cảnh gian nan vất vả

⇒ Bác vẫn luôn trong tư thế sẵn sàng, bất chấp mọi khó khăn, gian khổ để đạt được mục tiêu là giải phóng đất nước.

3. Câu thứ ba (câu chuyển)

- Điều kiện làm việc: bàn đá chông chênh ⇒ Khó khăn và thiếu thốn

- Công việc Bác làm: dịch sử Đảng ⇒ Công việc quan trọng, vĩ đại

⇒ Phép đối có tác dụng làm nổi bật lên sự khó khăn, Bác yêu công việc Cách mạng, yêu thiên nhiên, luôn làm chủ được cuộc sống của mình dù trong bất kì hoàn cảnh nào

4. Câu cuối (câu hợp)

- Cuộc đời cách mạng được làm nổi bật, Bác hoạt động cách mạng, một công việc không hề đơn giản, đặc biệt trong hoàn cảnh gian khổ như vậy, cũng chính vì thế mà người chiến sĩ, nghệ sĩ vẫn cảm thấy “sang”:

+ “Sang”- sống trong một hoàn cảnh khó khăn và vất vả nhưng Bác luôn cảm thấy thoải mái, vui thích và thấy "sang".

+ Chữ “sang” biểu thị niềm vui, niềm tự hào khi thực hiện được lí tưởng của Bác

⇒ Người có một phong thái hiên ngang, ung dung, tự tại, chủ động, lạc quan và luôn yêu đời, yêu thiên nhiên⇒ đây mới chính là nhãn tự của bài thơ (từ quan trọng thể hiện và làm nổi bật chủ đề cả bài) và cũng chính là của cuộc đời Bác

III/ Kết bài

- Khái quát những giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật tiêu biểu của văn bản

- Bài học về tinh thần lạc quan của Bác đối với mỗi người