Thuế máu (Hồ Chí Minh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)
- Hồ Chí Minh sinh năm 1890, mất năm 1969, tên thật là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen) - xã Kim Liên - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam
+ Sau 30 năm bôn ba ở nước ngoài, Bác đã trở về trực tiếp dẫn dắt phong trào cách mạng trong nước
+ Không chỉ nổi tiếng ở sự nghiệp cách mạng, Người còn đã để lại những số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về chủ đề thiên nhiên đất nước với niềm tự hào và tình yêu tha thiết.
II. Vài nét về tác phẩm Thuế máu
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản được viết bằng tiếng Pháp vào khoảng thời gian từ năm 1921 đến năm 1925, năm 1925 tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên tại Pháp, tại Việt Nam xuất bản vào năm 1946
2. Giá trị nội dung
- Đoạn trích đã tố cáo bộ mặt bịp bợm, giả dối, thủ đoạn độc ác của chính quyền thực dân Pháp trong việc biến những người dân nghèo ở các xứ thuộc địa thành vật hy sinh cho lợi ích của chúng trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa và tàn khốc
3. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo và tài tình
- Lựa chọn và xây dựng những hình ảnh có ý nghĩa tố cáo
- Giọng điệu trào phúng sắc sảo và đặc sắc
- Ngôn từ có màu sắc châm biếm
- Thủ pháp đối lập, tương phản
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Thuế máu
I/ Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả: Hồ Chí Minh là một vị lãnh đạo tài tình của dân tộc, bên cạnh đó Người còn là một nhà thơ, nhà văn xuất sắc của nền văn học nước nhà.
- Đôi nét về tác phẩm: Thuế máu chính là một lời phản ánh, lên án chế độ thực dân phong kiến tàn ác và cảm thương sâu sắc đến số phận bi thương của người bản xứ phải chịu cảnh nô lệ, bóc lột
II/ Thân bài
1. Chiến tranh và người bản xứ
- Xoáy sâu vào sự đối lập giữa 2 thời kì: Trước chiến tranh và sau chiến tranh⇒ Làm nổi bật và tố cáo những thủ đoạn lừa bịp của chính quyền thực dân Pháp
+ Trước chiến tranh: dân bản địa bị khinh thường, bị chà đạp, bị đối xử như súc vật, ngu si và bẩn thỉu…
+ Khi chiến tranh vừa mới xảy ra: Những nhà cầm quyền bắt đầu âu yếm, ngọt ngào và tâng bốc người dân thuộc địa lên đến tận mây xanh ⇒ phản ánh cách đối xử đối lập, vạch trần bộ mặt bịp bợm và thâm hiểm giả dối của bọn thực dân
+ Sự thật: người dân bản địa bị biến thành công cụ đỡ đạn cho bọn chúng, nộp thuế máu cho bọn thực dân, phải lìa xa vợ con, giã từ quê hương để dấn thân vào chiến trường thảm khốc
⇒ Từ ngữ miêu tả một cách chân thực ⇒ sự căm thù sục sôi đối với dã tâm độc ác của bọn đế quốc độc ác, niềm cảm thương xót xa, đau đớn cho số phận thảm thương của người dân các nước thuộc địa
2. Chế độ lính tình nguyện
- Bọn đế quốc gọi là chế độ lính tình nguyện nhưng kì thực là tóc nã, bắt ép và săn đuổi không còn cho người ta đường thoát
- Chúng nghĩ ra hàng trăm kế bẩn để bắt người dân thuộc địa phải đi lính hoặc phải bỏ tiền ra
- Những người đi lính bị bắt buộc, bị nhốt, đối xử một cách thậm tệ.
⇒ Những sự việc xác đáng đã tố cáo và vạch trần bộ mặt giả dối, những hành động tàn ác, thủ đoạn xấu xa, tố cáo sự thảm khốc đến toàn thế giới
3. Kết quả của sự hi sinh
- Số phận bi thảm của những người bị bắt đi lính sau khi kết thúc chiến tranh:
+ Tưởng rằng sau khi trở về sẽ được thưởng xứng đáng nhưng họ lại bị chính quyền thực dân ném đá lại là những tên bẩn thỉu
+ Đối với những người thương binh và gia đình sĩ tử, chính quyền thực dân đền bù một các khéo léo và có lợi bằng cách cung cấp cho họ thẻ môn bài bán lẻ thuốc phiện
⇒ Văn bản thuế máu đã thể hiện một cách chân thực sự phẫn nộ đến tột cùng của tác giả cũng như sự thức tỉnh lương tri của những người tiến bộ trên toàn thế giới
III/ Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm: Văn bản là tiếng nói chung, là tiếng nói của công lí, là sự phẫn nộ đến tột cùng của toàn dân tộc trước những âm mưu bỉ ổi của thực dân phong kiến với sự cảm thông thương xót cho những lớp người nghèo khổ bị áp bức.
Bài trước: Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8) Bài tiếp: Đi bộ ngao du (Ru-xô) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)