Trang chủ > Lớp 8 > Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8 > Quê hương (Tế Hanh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)

Quê hương (Tế Hanh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)

I. Đôi nét về tác giả Tế Hanh

- Tế Hanh sinh năm 1921, mất năm 2009, tên thật là Trần Tế Hanh

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển thuộc tỉnh Quảng Ngãi

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông xuất hiện trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với nhiều bài thơ mang tình yêu quê hương và nỗi buồn.

+ Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác để phục vụ kháng chiến và cách mạng

+ Ông nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực thông qua cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, rất giàu hình ảnh, tự nhiên, bình dị mà tha thiết

II. Đôi nét về bài thơ Quê hương

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ viết vào năm 1939, khi Tế Hanh đang còn học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương tha thiết. Bài thơ được rút từ tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập "Hoa niên" xuất bản năm 1945.

2. Bố cục

- Hai câu đầu: Giới thiệu chung về cảnh làng quê.

- Sáu câu tiếp: Cảnh người dân làng chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- Tám câu tiếp: Cảnh thuyền cá cập bến.

- Bốn câu tiếp: Nỗi nhớ quê hương, nhớ làng chài.

3. Nội dung

- Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh sinh động, tươi sáng về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh đầy sức sống, khỏe khoắn của người dân làng chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó đã cho thấy tình cảm quê hương tươi đẹp, trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

4. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ gợi cảm mà bình dị, giọng thơ khỏe khoắn và hào hùng

- Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa, phong phú

- Nhiều phép tu từ được sử dụng để mang đến hiệu quả nghệ thuật tốt nhất

III. Dàn ý phân tích bài thơ Quê hương

I/ Mở bài

- Nỗi niềm buồn nhớ quê hương cúng chính là nỗi niềm chung của bất kì người con xa quê hương nào, và một nhà thơ thuộc phong trào Thơ Mới như Tế Hanh cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.

- Bằng cảm xúc giản dị và chân thành với quê hương miền biển của mình, ông đã viết nên tác phẩm “Quê hương” đã đi vào lòng độc giả.

II/ Thân bài

1. Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả

- “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: Cách gọi tuy giản dị nhưng chan chứa tình thương yêu, giới thiệu về một vùng quê ven biển với công việc chính là chài lưới

- Vị trí của làng chài: cách biển nửa ngày sông

⇒ Cách giới thiệu cụ thể mà tự nhiên về một làng chài ven biển

2. Bức tranh lao động của làng chài

a. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá

- Thời gian bắt đầu: Sớm mai hồng => gợi niềm tin và hi vọng

- Không gian “gió nhẹ”, “trời xanh”

⇒ Người dân làng chài đi đánh cá trong buổi sáng mai đẹp trời, hứa hẹn một chuyến đi đầy thắng lợi

- Hình ảnh chiếc thuyền “hăng như con tuấn mã”: phép so sánh thể hiện sự hăng hái, dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi, tư thế tráng sĩ và sự hồ hởi của trai làng biển

- “Cánh buồn như mảnh hồn làng”: hồn quê hương cụ thể mà gần gũi, đó cũng chính là biểu tượng của làng chài quê hương

- Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với một số động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động chuyển thành chủ động

⇒ Nghệ thuật ẩn dụ: cánh buồm cũng chính là linh hồn của làng chài

⇒ Cảnh tượng lao động hứng khởi, hăng say và tràn đầy sức sống

b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

- Không khí trở về:

+ Trên biển ồn ào

+ Dân làng tấp nập

⇒ Biểu thị không khí tưng bừng rộn rã vì thu hoạch được nhiều cá

⇒ Lòng biết ơn đối với biển cả đã cho người dân biển được nhiều tôm cá

- Hình ảnh người dân chài:

+ “Làn da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với sự lãng mạn => vẻ đẹp khỏe khoắn và vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân làng chài.

- Hình ảnh “con thuyền” đã được tác giả nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” đan xen với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Con thuyền đã trở nên có sức sống, có hồn như con người, cơ thể cũng nhuộm vị nắng gió biển xa xăm

⇒ Bức tranh về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống no ấm, yên bình

3. Nỗi nhớ quê hương da diết

- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của nhà thơ đã được thể hiện rõ nét:

+ Màu xanh của nước

+ Màu bạc của cá

+ Màu vôi của cánh buồm

+ Hình ảnh con thuyền

+ Mùi mặn mòi của biển

⇒ Những màu sắc bình dị, hình ảnh, thân thuộc mà đặc trưng

⇒ Nỗi nhớ quê hương chân thành da diết và sự gần gủi, gắn bó sâu nặng với quê hương

III/ Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm

- Bài học về lòng yêu quê hương, yêu đất nước