Ông Đồ (Vũ Đình Liên) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)
- Vũ Đình Liên sinh năm 1913, năm 1996
- Quê quán: Quê gốc ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu tại Hà Nội
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Là một trong số những nhà thơ thuộc lớp đầu tiên của phong trào thơ mới
+ Ngoài viêt thơ, ông còn làm dịch thuật, nghiên cứu, giảng dạy văn học
- Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nặng nỗi niềm hoài cổ, nỗi niềm xưa, hoài vọng
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Mùa xuân cộng sản, Lũy tre xanh, Hạnh phúc…
II. Đôi nét về bài thơ Ông Đồ
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Từ đầu thế kỉ XX, nền văn chữ Nho và Hán học ngày càng suy vi trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi mà Tây học bắt đầu du nhập vào Việt Nam, có lẽ chính vì thế mà hình ảnh những ông đồ đã bị xã hội lãng quên và dần dần vắng bóng. Vũ Đình Liên đã viết bài thơ "Ông đồ" để bày tỏ niềm ngậm ngùi, nỗi day dứt về cảnh cũ, người xưa.
2. Bố cục
Chia thành 3 phần:
- Phần 1 - (2 khổ thơ đầu): Hình ảnh ông đồ khi thời Nho học còn thịnh thế, thịnh hành
- Phần 2 - (2 khổ tiếp theo): Hình ảnh ông đồ khi Nho học suy vi (lụi tàn)
- Phần 2: Tâm tư thầm kín, nỗi niềm thương tiếc tác giả gửi gắm
3. Giá trị nội dung
- Tác phẩm đã khắc họa thành công tình cảnh vô cùng đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời tác giả muốn gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người đang dần bị lãng quên vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tự vấn sâu sắc của nhiều độc giả
4. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn gồm có nhiều khổ
- Kết cấu đối lập đầu cuối tương ứng và có liên hệ chặt chẽ
- Ngôn từ trong sáng truyền cảm, bình dị
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Ông Đồ
I/ Mở bài
- Khái quát về nhà thơ Vũ Đình Liên, một nhà thơ nổi tiếng với thiên hướng văn chương mang nặng niềm tiếc thương và sự hoài niệm về quá khứ
- Giới thiệu về bài thơ Ông đồ: Một trong số những bài thơ bình dị mà cảm động sâu sắc, nhìn vào đó, mỗi người sẽ có sự đồng cảm, cảm giác “sám hối... với một lớp người đang dần đi về cõi chết”- ông đồ
II/ Thân bài
1. Hình ảnh ông đồ thời Nho học thịnh hành
- Thời gian: Mùa xuân tươi đẹp với hoa đào nở
- Hành động: bày mực tàu, giấy đỏ - các công cụ chủ yếu để viết chữ của các nhà nho
- Địa điểm: Bên phố đông người ⇒ hoàn cảnh đông vui, náo nhiệt lúc tết đến xuân về
⇒ Hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong mỗi dịp tết đến xuân về thời xưa
- “Bao nhiêu người thuê viết.... khen tài”: Sự thịnh hành, thịnh thế của Hán học, các nhà Nho khẳng định vị trí quan trọng của mình trong xã hội, trong lòng người, đó là những con người được kính trọng, được ngưỡng mộ vì tài năng và học vấn
⇒ Góp phần không nhỏ vào việc gợi ra không khí náo nhiệt truyền thống, nét văn hài hòa không thể bỏ qua của mùa xuân trong tâm thức cổ truyền của dân tộc Việt Nam.
⇒ Nhịp thơ nhanh ⇒ giữa không khí đông vui, náo nức, ông đồ giống như một người nghệ sĩ, đem hết tài năng của mình để cống hiến cho cuộc đời
2. Hình ảnh ông đồ khi nền Nho học lụi tàn
- “Nhưng mỗi năm mỗi vắng”: từ “nhưng” có tác dụng tạo bước ngoặt trong cảm xúc của người đọc, sự suy vi thêm rõ nét, người ta có thể cảm nhận thấy một cách rõ ràng và day dứt nhất
- “Người thuê viết nay đâu? ”: câu hỏi thời thế, cũng chính là câu hỏi tự vấn
⇒ Sự đối lập của khung cảnh với 2 khổ đầu ⇒ nỗi niềm day dứt, vẫn ông đồ xưa, vẫn tài năng đó xuất hiện nhưng không cần ai thuê viết, ngợi khen
- “Giấy đỏ... nghiên sầu”: Hình ảnh nhân hoá các đồ vật, giấy bẽ bàng sầu tủi, mực buồn đọng trong nghiên sầu hay cũng chính tâm tư của người nghệ sĩ buồn đọng, không thể tan biến được
- “Lá bàng... mưa bị bay”: Tả cảnh ngụ tình: nỗi niềm tâm tư của ông đồ. Đây là 2 câu thơ đặc sắc nhất trong bài thơ. Lá vàng rơi khơi gợi sự buồn bã, tàn tạ, cô đơn, mưa bụi bay gợi lên sự lạnh lẽo, ảm đạm ⇒ tâm trạng con người cô đơn, u buồn, tủi phận.
3. Tình cảm của nhà thơ:
- Thời gian: Mùa xuân với hoa đào nở (lại: cảnh thiên nhiên lập lại tuần hoàn)
- Hình ảnh: “Không thấy”, phủ nhận sự có mặt của một người đã từng là niềm ngưỡng vọng
⇒ Kết cấu đầu cuối tương ứng có tác dụng làm nổi bật chủ đề bài thơ
- “Những người muôn năm cũ... bây giờ? ”: Câu hỏi đưa ra dường như không phải là để tìm một câu trả lời, đó giống như một niềm than thân và thương cho thân phận mình.
⇒ Câu hỏi tu từ có mục đích thể hiện niềm tiếc thương, day dứt hết sức chân thành của nhà thơ trước sự suy vi của nền Nho học đương thời
III/ Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ: Khắc họa thành công hình ảnh ông đồ và câu chuyện về cuộc đời của người nghệ sị Nho học với ngôn từ gợi cảm, kết cấu chặt chẽ...
- Liên hệ bài học hiện nay: Giữ gìn những giá trị tốt đẹp của nền văn hóa truyền thống
Bài trước: Nhớ rừng (Thế Lữ) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8) Bài tiếp: Quê hương (Tế Hanh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)