Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)
- Hồ Chí Minh sinh năm 1890, mất năm 1969, tên thật là Nguyễn Sinh Cung
- Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen) - xã Kim Liên - huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là vị lãnh tụ kính yêu của đất nước Việt Nam
+ Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Bác đã trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam
+ Không chỉ có sự nghiệp cách mạng nổi bật, Người còn để lại những di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc.
- Phong cách sáng tác: Thơ Bác hay viết về cảnh thiên nhiên đất nước với niềm tự hào, tình yêu tha thiết, lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng mà lãng mạn.
II. Đôi nét về bài thơ Ngắm trăng
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Ngắm Trăng là bài thơ số 20 trong tập thơ "Nhật kí trong tù" của Hồ Chí Minh, sáng tác vào lúc Bác đang bị giam hãm trong nhà ngục Tưởng Giới Thạch, Trung Quốc
2. Bố cục
- Phần 1: Hai câu thơ đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của tác giả
- Phần 2: Hai câu thơ sau: Người tù thi sĩ và trăng có sự giao hòa đặc biệt
3. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên một cách say mê và phong thái ung dung của tác giả ngay cả trong cảnh tù đày.
4. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị
- Hình ảnh thơ đẹp đẽ, trong sáng
- Ngôn ngữ lãng mạn
- Màu sắc hiện đại và cổ điển song hành
III. Dàn ý phân tích bài thơ Ngắm trăng
I/ Mở bài
- Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh với vai trò là một người nghệ sĩ
- Ngắm trăng là bài thơ biểu thị rõ nét tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh ngay cả trong hoàn cảnh tù đày
II/ Thân bài
1. Hai câu thơ đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của thi sĩ
- Đây là 2 câu thơ thất ngôn trong bài thơ tứ tuyệt
- Cách ngắt nhịp: 4/3
- Luật: bằng (chữ thứ 2 của câu thứ nhất)
- “Trong tù không rượu cũng không hoa”: Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh thiếu thốn, đặc biệt: trong tù
+ Điệp từ “không” đã thể hiện sự thiếu thốn
⇒ Việc kể ra hoàn cảnh thiếu thôn ngay trong câu thơ đầu không phải có mục đích kêu than hay kêu khổ mà là để lí giải cho nỗi niềm băn khoăn “nại nhược hà? ” sau đó của người thi sĩ
- Trước sự khó khăn thiếu thốn như vậy mà Bác vẫn hướng tới ánh trăng bởi Người yêu trăng đến say mê, đồng thời có sự lạc quan hướng tới điểm sáng trong tâm hồn để vượt lên cảnh ngộ ngặt nghèo
- “Khó hững hờ” – trước cảnh thiên nhiên đẹp đẽ trong lành không thể bỏ lỡ, không thể nào hững hờ
⇒ Người luôn vượt lên mọi khó khăn để hướng tới ánh sáng, vẫn luôn thấy xốn xang trước cái đẹp ở mọi hoàn cảnh.
2. Hai câu thơ cuối: Sự giao hòa giữa người nghệ sĩ và trăng
- “Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt”: Người và trăng đối nhau qua ô cửa của nhà tù ⇒ thể hiện chất thép trong tâm hồn, vẫn bất chấp song sắt ngăn cản để ngắm trăng
- Nhân hóa “nguyệt tòng song khích khán thi gia”- ví ánh trăng cũng giống như con người, cũng muốn vượt qua song sắt nhà tù để ngắm nhìn nhà thơ ⇒ Một sự hóa thân hết sức kì diệu, là giây phút tỏa sáng, thăng hoa của tâm hồn nhà thơ, đã cho thấy sự giao thoa giữa trăng và người.
⇒ Nghệt thuật cân chỉnh ⇒ Sức mạnh tinh thần kì diệu, phong thái ung dung của người chiến sĩ Cách mạng
⇒ Đặc điểm thơ Đường là sự chọn lọc miêu tả những khoảnh khắc dồn nén của đời sống, đó thường sẽ là những khoảnh khắc hết sức đặc biệt ở bên ngoài hiện thực và cả trong tâm trạng. Thông qua một khoảnh khắc ngắm trăng của người thi sĩ đã thể hiện cốt cách thanh cao vượt khỏi cảnh tù đầy hướng về tương lai tốt đẹp
III/ Kết bài
- Giá trị nghệ thuật đã tạo nên thành công của văn bản.
- Bài thơ đã cho chúng ta hiểu sâu sắc thêm về cốt cách thanh cao của người chiến sĩ cách mạng
Bài trước: Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8) Bài tiếp: Đi đường (Tẩu lộ - Hồ Chí Minh) (Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8)