Trang chủ > Lớp 6 > Giải BT Sinh học 6 > Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá (trang 67 sgk Sinh học 6)

Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá (trang 67 sgk Sinh học 6)

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 65:

- Các đặc điểm nào của biểu bì phù hợp với chức năng là bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào các tế bào bên trong?

- Hoạt động nào của lỗ khí có tác dụng giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước?

Lời giải:

- Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ là: biểu bì có lớp tế bào có vách dày, xếp sát nhau.

- Đặc điểm phù hợp với chức năng cho ánh sáng chiếu qua: những tế bào không màu, trong suốt để ánh sáng chiếu qua.

- Chính hoạt động đóng mở của lỗ khí đã giúp lá thoát hơi nước và trao đổi khí.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 66: So sánh biểu bì mặt trên với lớp tế bào thịt lá sát và biểu bì mặt dưới với lớp tế bào thịt lá sát và trả lời các câu hỏi dưới đây:

- Chúng giống nhau ở các đặc điểm nào? Đặc điểm này có phù hợp với chức năng nào?

- Hãy tìm các đặc điểm khác nhau giữa chúng?

- Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là tạo ra chất hữu cơ? Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí?

Lời giải:

- Chúng giống nhau là cả 2 loại đều có chứa lục lạp, đặc điểm này phù hợp với chức năng là tiếp nhận ánh sáng và quang hợp.

- Khác nhau giữa 2 loại:

+ Tế bào thịt lá phía trên: tế bào xếp sát nhau, có dạng dài, có chứa nhiều lục lạp.

+ Tế bà thịt lá phía dưới: tế bào có hình dạng tròn, xếp không sát nhau và chứa ít lục lạp hơn.

- Lớp tế bào thịt lá phía trên có cấu tạo phù hợp với chức năng chính đó là chế tạo các chất hữu cơ. Lớp tế bào thịt lá phía dưới có cấu tạo phù hợp với chức năng chính đó là chứa và trao đổi khí.

Bài 1 (trang 67 sgk Sinh học 6): Cấu tạo trong của phiến lá gồm có các phần nào? Chức năng của từng phần là gì?

Lời giải:

Cấu tạo trong của phiến lá gồm có ba phần: thịt lá, biểu bì và gân lá.

* Biểu bì:

- Vị trí: bao bọc bên ngoài của phiến lá.

- Cấu tạo: gồm 1 lớp tế bào, tế bào có thành trong mỏng hơn thành ngoài, không màu, xếp sát nhau; trên biểu bì có tế bào khí khổng.

- Chức năng: bảo vệ phiến lá, trao đổi khí và thoát hơi nước.

* Thịt lá:

- Vị trí: nằm phía dưới biểu bì.

- Cấu tạo: gồm có rất các tế bào có vách mỏng, có nhiều lục lạp ở phần bên trong. Lục lạp là bộ phận chính để tiếp nhận ánh sáng để chế tạo ra các chất hữu cơ cho cây. Những tế bào thịt lá được chia thành các lớp có chức năng và cấu tạo khác nhau.

- Chức năng: tiếp nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo các chất hữu cơ cho cây.

* Gân lá:

- Vị trí: nằm xen giữa phần thịt lá.

- Cấu tạo: gồm những bó mạch rây và mạch gỗ. Những bó mạch của gân lá nối với những bó mạch của thân và cành.

- Chức năng: vận chuyển các chất.

Bài 2 (trang 67 sgk Sinh học 6): Cấu tạo của phần thịt lá có các đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng là chế tạo chất hữu cơ cho cây?

Lời giải:

- Những tế bào thịt lá có vách mỏng lá tiếp nhận ánh sáng dễ hơn, bên trong có chứa nhiều lục lạp. Lục lạp có chứa chất diệp lục. Lục lạp là bộ phận tiếp nhận ánh sáng để chế tạo ra các chất hữu cơ cho cây.

- Thịt lá gồm có hai loại lớp tế bào. Lớp tế bào nằm ở ngay dưới lớp biểu bì lá gọi là mô giậu. Chúng gồm những tế bào xếp thẳng đứng và sít nhau, bên trong chưa cónhiều lục lạp, là nơi sản xuất chất hữu cơ chủ yếu cho cây. Lớp tế bào bên dưới mô giậu là mô xốp gồm có các lớp tế bào xếp lộn xộn, chứa ít lục lạp, có nhiều khoảng trống chứa khí. Chúng cũng tham gia quá trình tổng hợp chất hữu cơ cho cây.

Bài 3 (trang 67 sgk Sinh học 6): Lỗ khí có các chức năng gì? Các đặc điểm nào phù hợp với chức năng đó?

Lời giải:

- Chức năng của lỗ khí: giúp lá trao đổi khí với môi trường và thoát hơi nước.

- Đặc điểm phù hợp với chức năng trao đổi khí với môi trường là: Lỗ khí thông với nhiều khoang chứa không khí ở bên trong phiến lá; lỗ khí nằm chủ yếu ở phần mặt dưới của lá, cùng lớp với nhiều tế bào biểu bì.

Bài 4 (trang 67 sgk Sinh học 6): Tại sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên lại có màu sẫm hơn mặt dưới?

Lời giải:

Phần lớn các loại lá cây đều có hai mặt lá (trên và dưới) phân biệt nhau rõ ràng. Mặt trên thường có màu xanh đậm hơn so với mặt dưới là vì những tế bào thịt lá ở mặt trên có chứa nhiều lục lạp hơn. Đây là đặc điểm thích nghi để quá trình quang hợp thực hiện hiệu quả hơn vì ánh sáng mặt trời chiếu vào mặt trên của lá nhiều hơn.

Bài 5 (trang 67 sgk Sinh học 6): Hãy tìm ví dụ về một số loại lá có 2 mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của các loại lá đó có gì khác so với cách mọc của đa số những loại lá?

Lời giải:

Một vài loại lá có những mặt lá có màu không khác nhau là: lá ngô, lá lúa, lá mía…Các loại lá này mọc gần như thẳng đứng và cả 2 mặt lá đều thu nhận được ánh sáng mặt trời như nhau, lục lạp phân bố đều ở hai mặt lá vậy nên màu sắc 2 mặt lá không khác nhau.

A. Lý thuyết & Nội dung bài học

Lý thuyết, Trắc nghiệm Sinh học 6 Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá ảnh 1
1. Biểu bì
Lý thuyết, Trắc nghiệm Sinh học 6 Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá ảnh 2
Lý thuyết, Trắc nghiệm Sinh học 6 Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá ảnh 3

- Biểu bì có tác dụng bảo vệ: tế bào phải xếp xít nhau.

- Lỗ khí đóng mở để hỗ trợ thoát hơi nước.

- Lỗ khí tập trung ở phần mặt dưới của phiến lá.

- Lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ở bên trong của phiến lá.

2. Thịt lá
Lý thuyết, Trắc nghiệm Sinh học 6 Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá ảnh 4

- Cấu tạo của thịt lá gồm các tế bào có vách mỏng có chứa lục lạp ở bên trong.

- Cấu tạo của thịt lá gồm rất nhiều các tế bào có vách mỏng có chứa lục lạp ở bên trong.

- Thịt lá có vai trò là thu nhận ánh sáng để tạo ra các chất hữu cơ cho cây. Khi có đủ ánh sáng thì lục lạp sẽ hình thành.

- So sánh tế bào biểu bì mặt dưới và mặt trên:

Đặc điểm so sánhTB biểu bì mặt trênTB biểu bì mặt dưới
Hình dạngDài bầu dụcDẹp, ngắn
Cách sắp xếpXếp xít nhauthưa
Số lượng lục lạpNhiềuít
Chức năngChế tạo chất hữu cơChứa và trao đổi khí
3. Gân lá

Gân lá nằm xen giữa phần thịt lá, bao gồm phần mạch rây và mạch gỗ, có chức năng là vận chuyển các chất.

Lý thuyết, Trắc nghiệm Sinh học 6 Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá ảnh 5