Hội thoại (Bài tập Tiếng Việt - Tập làm văn 8)
A. Củng cố kiến thức cơ bản: Vai hội thoại
1. Định nghĩa: là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại
2. Phân loại:
Vai hội thoại thường được xác định dựa trên các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (Theo tuổi tác, thức bậc trong xã hội và gia đình)
+ Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
3. Chú ý
- Vai quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của từng người cũng rất đa dạng, nhiều chiều
-Khi tham gia cuộc hội thoại, mỗi người cần phải xác định đúng vai của mình để lựa chọn cách nói thích hợp
B. Bài tập củng cố
1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Một hôm tôi sang chơi, thấy trong nhà bề bộn, luộm thuộm, tôi bảo:
- Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. Ngộ nhỡ có kẻ nào đến phá hoại thì thật chú chết ngay đuôi! Này thử xem: khi chú chui vào tổ lưng chú phải bò lồm cồm đụng sát lên tận mặt đất, làm cho ai trên về cỏ nhìn sang cũng biết chú đang đi đứng ở chỗ nào trong tổ. Phỏng thử có thằng chim Cắt nó nhìn thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà toi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà không có khôn.
Dế Choắt trả lời tôi thông qua một giọng rất buồn rầu:
- Thưa anh, em cũng muốn khôn, nhưng không khôn được, đụng đến việc là em lại thở không ra hơi rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Nhiều khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã lo ròng rã hàng mấy tháng nay rồi nhưng không biết làm thế nào. Hay bây giờ em định thế này... Song anh có cho phép thì nói em mới dám nói…
(Bài học đường đời đầu tiên – Tô Hoài)
a. Xác định vai xã hội giữa Dế Choắt và Dế Mèn thông qua đoạn hội thoại trên.
b. Em có nhận xét gì về cách nói năng của Dế Choắt và Dế Mèn khi cả hai tuổi trạc nhau.
c. Hằng ngày, khi giao tiếp với bạn bè em thường xưng hô như thế nào?
d. Choắt không thể dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống và nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại đến nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tính dại dột ngông cuồng của tôi. Tôi biết phải làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này:
- Thôi, tôi cũng ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi tôi nhắm mắt, tôi muốn khuyên anh: ở đời mà cái tính thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết suy nghĩ, sớm muộn rồi cũng sẽ mang vạ vào thân đấy.
Em có nhận xét gì về vai xã hội giữa Dế Choắt và Dế Mèn ở cuối văn bản?
Hướng dẫn làm bài
a. Cách xưng hô của Dế Mèn: chú mày
⇒ Biểu thị thái độ trịch thượng, tự xem mình là kẻ đàn anh, đặt mình có vai xã hội cao hơn, xem thường Dế Choắt
Còn Dế Choắt xưng là em – anh
⇒ Tự coi xem là kẻ yếu, vai vế thấp hơn)
b. Dế Mèn và Dế Choắt trạc tuổi nhau nhưng cách nói năng của Dế Choắt và Dế Mèn không phù hợp. Dế Mèn tỏ ra trịch thượng, tự phụ còn Dế Choắt lại quá nhún mình, sợ sệt.
c. Hằng ngày có thể xưng hô với bạn bè: bạn – mình, cậu – tớ…
d. Cuối văn bản cách xưng hô đã có sự thay đổi từ vai vế trên-dưới thành ngang hàng: tôi – anh (Lời lẽ thân thiện, nhẹ nhàng)
2. Em có nhận xét gì về cách nói năng của bà vợ trong đoạn hội thoại sau:
Đồ ngu! Đòi một cái máng thật à? Một cái máng thì thấm vào đâu! Đi tìm lại con cá và đói một cái nhà rộng.
Hướng dẫn làm bài
Cách xưng hô của người vợ với chồng: Đồ ngu
⇒ Cho thấy mụ vợ có thái độ không tôn trọng chồng
3. Cho đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
- Bẩm! Quan lớn, đê vỡ mất rồi!
- Đê vỡ rồi! Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắt gì nữa à?
- Dạ, bẩm.
- Đuổi cổ nó ra!
Ngày quay mặt vào, lại hỏi thầy đề:
-Thầy bốc quân gì thế?
- Dạ, bẩm, con chưa bốc.
-Thì bốc đi chứ.
(Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn)
a. Xác định vai vế của người nhà quê và quan lớn? Nhận xét cách xưng hô đó.
b. Xác định vai vế của binh lính và quan lớn? Nhận xét cách xưng hô đó.
c. Xác định vai vế của các thầy đề và quan lớn? Nhận xét cách xưng hô đó.
Hướng dẫn làm bài
a. Cách xưng hô của quan lớn với người nhà quê: chúng mày – quan lớn
⇒ Quan lớn cậy quyền cậy thế mà áp bức người dân. Quan hệ trên – dưới
b. Cách xưng hô của quan lớn với các binh lính: bay- quan lớn
⇒ Quan hệ trên – dưới, biểu thị thái độ đe dọa, cậy quyền.
c. Cách xưng hô của quan lớn và các thầy đề: Thấy – con
⇒ Quan hệ trên – dưới, biểu thị thái độ phục tùng quan lớn
Bài trước: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm (Bài tập Tiếng Việt - Tập làm văn 8) Bài tiếp: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận (Bài tập Tiếng Việt - Tập làm văn 8)