Trang chủ > Lớp 8 > Lý thuyết, Bài tập Tiếng Việt - Tập làm văn 8 > Câu nghi vấn (Bài tập Tiếng Việt - Tập làm văn 8)

Câu nghi vấn (Bài tập Tiếng Việt - Tập làm văn 8)

Câu nghi vấn

A. Củng cố kiến thức cơ bản

1. Đặc điểm hình thức

- Có những từ nghi vấn: đâu, bao giờ, ai, gì, nào, à, ư, hả, tại sao, bao nhiêu, chứ, (có) … không, (đã) … chưa hoặc có từ “hay” (nối các quan hệ lựa chọn)

- Khi viết, câu nghi vấn thường kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi (?)

- Nếu không sử dụng để hỏi thì có thể kết thúc câu bằng dấu chấm than (!),dấu chấm (.) hoặc dấu chấm lửng (…)

2. Chức năng:

- Chức năng chính sử dụng để hỏi

- Ngoài ra còn sử dụng để cầu khiến, phủ định, đe dọa, khẳng định, thể hiện tình cảm, cảm xúc…, không bắt buộc người đối thoại trả lời

B. Ví dụ minh họa

1. Chức năng sử dụng để hỏi:

Thoáng thấy mẹ về tới cổng, thằng Dần mừng rỡ nhảy chân sáo:

- U đi đâu từ lúc non trưa tới giờ? Có mua được gạo hay không? Sao u lại về không thế?

(Tắt đèn- Ngô Tất Tố)

-> Câu nghi vấn có chức năng hỏi: U đi đâu từ lúc non trưa tới giờ? Có mua được gạo hay không? Sao u lại về không thế?.

- Đặc điểm hình thức: có dấu (?) ở cuối câu, chứa các từ nghi vấn (không, sao)

- Đây là cuộc trò chuyện giữa chị Dậu và thằng Dần. Dần muốn hỏi mẹ về lí do tại sao đi lâu thế, có mua được gạo không và sao về tay không thế.

2. Chức năng sử dụng để cầu khiến:

An nói với Hoàng:

- Bạn có thể mở cửa giúp tớ được không?

Hoàng trả lời:

- Được cậu.

-> Câu nghi vấn có chức năng cầu khiến (có yêu cầu và có đáp lại): Bạn có thể mở cửa giúp tớ được không?.

- Đặc điểm hình thức: Có dấu (?) ở cuối câu, từ nghi vấn (được không)

- Đây là cuộc hội thoại giữa An và Hoàng. An muốn nhờ Hoàng mở hộ cửa với thái độ lịch sự (Hoàng có thể giúp hoặc không)

3. Chức năng sử dụng để khẳng định

- Ai dám bảo rằng chúng tôi không hạnh phúc?

-> Câu nghi vấn có chức năng khẳng định (thường không có câu trả lời):

- Đặc điểm hình thức: Có dấu (?) ở cuối câu, từ nghi vấn sử dụng để khẳng định (ai, không)

- Câu nói với mục đích khẳng định: Chúng tôi hạnh phúc

4. Chức năng sử dụng để phủ định

- Sao cậu không học bài thế?

-> Câu nghi vấn có chức năng phủ định (thường có hoặc không có câu trả lời):

- Đặc điểm hình thức: Có dấu (?) cuối câu, từ nghi vấn được sử dụng để phủ định (sao, thế)

- Sử dụng để phủ định: Trước đó bạn không học bài

5. Chức năng sử dụng để đe doạ

- Con có học bài không thì bảo?

-> Câu nghi vấn có chức năng đe dọa (thường không có câu trả lời):

- Đặc điểm hình thức: Có dấu (?) ở cuối câu, có từ nghi vấn (không)

- Sử dụng để đe dọa: Mẹ muốn răn đe con việc học hành

6. Chức năng sử dụng để thể hiện tình cảm, cảm xúc

- Sao nay mệt thế?

-> Câu nghi vấn có chức năng thể hiện tình cảm, cảm xúc (thường không có câu trả lời):

- Đặc điểm hình thức: Có dấu (?) ở cuối câu, từ nghi vấn (sao, thế)

- Dùng để thể hiện cảm xúc: Mệt mỏi

C. VẬN DỤNG LUYỆN TẬP

1. Xác định câu nghi vấn trong các ngữ liệu dưới đây và chỉ ra các đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

a, Cháu nằm trên lúa

Tay nắm chặt bông

Lúa thơm mùi sữa

Hồn bay giữa đồng

Lượm ơi, còn không?

(Lượm – Tố Hữu)

b. Lão Hạc ơi! Bây giờ thì tôi đã hiểu vì sao lão không muốn bán con chó vàng của lão. Lão chỉ còn một mình nó để bầu bạn. Vợ lão chết rồi. Con trai lão thì đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ lủi thủi một mình thì ai mà chẳng buồn?. Những lúc cô đơn có con chó làm bạn thì cũng vơi đi nỗi buồn một chút.

(Lão Hạc – Nam Cao)

c. Chị Dậu ôm con vào lòng rồi ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:

- Thế nào? Thầy em thấy mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây này!

Anh Dậu nằm thừ ra đó không cựa, cũng không trả lời. Chị Dậu lại gặng:

-Chắc thầy em mệt lắm thì phải? Từ sáng tới giờ đi những đâu? Hỏi vay của ai?

Vắt tay lên trán, anh Dậu thở dài một tiếng và cất cái giọng lề dề của người ốm:

-Tôi lên nhà lão Hội Ích.

- Có hỏi được đồng nào hay không?

- Chẳng được gì cả.

(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)

d. Tôi cố vui vẻ theo em, nhưng nước mắt đã ứa ra. Bỗng Thủy lại xịu mặt xuống:

- Sao bố mãi vẫn chưa về nhỉ? Như vậy là em không còn được chào bố trước khi đi.

Tôi nhìn sang cửa phòng bố. Mấy ngày rồi, bố vẫn chưa về. Tôi xót xa nhìn em. Bao giờ nó cũng chu đáo và hiếu thảo như vậy.

(Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài)

e. Tôi quắc mắt:

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày nói tao còn biết sợ ai ngoài tao nữa?

- Thưa bác, thế thì …hừ hừ… em xin sợ. Mời bác cứ vui đùa một mình thôi.

(Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài)

f. Đấy, có tiếng người sang sảng quát:

- Mày muốn lôi thôi cái gì? … Cái thằng không cha không mẹ này! Mày muốn lôi thôi cái gì?

Đã bảo mà! Cái tiếng quát tháo kia là tiếng của Lý Cường. Lý Cường đã về! Lý Cường đã về! Phải biết …A ha!

(Chí Phèo – Nam Cao)

g. Phó may:

- Mời ngài mặc thử bộ lễ phục chứ ạ?

Ông Giuốc - Đanh:

- Ừ, đưa đây tôi.

(Ông Giuốc – Đanh mặc lễ phục – Mô –li-e)

2. Đặt bốn câu nghi vấn không sử dụng để hỏi mà để:

- Yêu cầu một người không được nói chuyện

- Khẳng định một người bạn hôm qua đã học bài quá khuya.

- Thể hiện cảm xúc về thời tiết hôm nay.

- Đe dọa một con vật.

3. Viết đoạn văn ngắn hoặc một đoạn hội thoại (chủ đề tự chọn) dùng câu nghi vấn. Gạch chân dưới câu nghi vấn đó, chỉ ra các đặc điểm hình thức và chức năng của nó.