Bài 31: Cá chép - trang 72 VBT Sinh học 7
I. Cấu tạo ngoài (trang 72 VBT Sinh học 7)
1. (trang 72 VBT Sinh học 7): Quan sát hình 31.1, đọc bảng 31.1 (SGK) giữu lại câu trả lời đúng nhất dưới đây được xếp theo từng cặp ở cột (2) của bảng 1.
Những câu lựa chọn để điền:
A: Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang.
B: Giảm sức cản của nước.
C: Màng mắt không bị khô.
D: Dễ dàng phát hiện ra con mồi và kẻ thù.
E: Giảm sự ma sát giữa cá với môi trường nước.
G: Có vai trò chính như bơi chèo.
Hướng dẫn giải:
Bảng 1. Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lội
Đặc điểm cấu tạo ngoài Sự thích nghi
1. Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân | A, B → B |
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc trực tiếp với môi trường nước | C, D → C |
3. Vảy cá có da bao bọc; trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy | E, B → E |
4. Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như hình ngói lợp | A, E → A |
5. Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân | A, G → G |
1. (trang 73): Nêu những điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép.
Hướng dẫn giải:
* Những điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép:
- Điều kiện sống:
+ Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,... ), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh... ). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.
- Sinh sản:
+ Mỗi lần cá chép cái đẻ một số lượng lớn trứng lên đến 15 - 20 vạn vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng - đây là hình thức thụ tinh ngoài. Trứng được thụ tình phát triển thành phôi, rồi thành cá con.
2. (trang 73): Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước.
Hướng dẫn giải:
* Cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống ở nước:
Cá chép có thân hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. => Với những đặc điểm đó đã giúp cá bơi lội nhanh trong nước.
3. (trang 73): Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn?
Hướng dẫn giải:
Số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn trứng là bởi: Cá chép là loài thụ tinh ngoài mà lại ở môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp.
Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp... ). => Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn, giúp duy trì nói giống.
4. (trang 73): Chức năng của từng loại vây cá. Điền kí hiệu các câu trả lời đã gợi ý trong SGK vào bảng sau sao cho phù hợp.
Hướng dẫn giải:
Bảng 2: Vai trò các loại vây cá
Trình tự thí nghiệm | Loại vây được cố định | Trạng thái của cá thí nghiệm | Vai trò của từng loại vây cá |
1 | Cố định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tấm nhựa | Cá không bơi được chìm xuống đáy bể | Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi |
2 | Tất cả các loại vây đều bị cố định trừ vây đuôi | Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết) | Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyển |
3 | Vây lưng và vây hậu môn | Bơi nghiêng ngả, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi | Giữ thăng bằng theo chiều dọc |
4 | Hai vây ngực | Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc lên mặt nước hay xuống mặt nước rất khó khăn | Vây ngực cũng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng, quan trọng hơn vây bụn |
5 | Hai vây bụng | Cá chỉ hơi mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn | Vây bụng có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống và giữ thăng bằng |