Bài 18: Trai sông - trang 43 VBT Sinh học 7
Quan sát hình 18.1,2,3 SGK, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
1. (trang 43): Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể, phải làm thế nào? Tại sao trai bị chết thì vỏ mở?
Hướng dẫn giải:
Để mở vỏ trai quan sát bên trong, phải luồn lưỡi dao vào qua khe vỏ cắt cơ khép vỏ trước và cơ khép vỏ sau ở trai. Khi đó vỏ trai sẽ mở.
Khi trai chết 2 dây chằng không còn hoạt động được nữa nên 2 vỏ mở.
2. (trang 43): Tại sao, mài mặt ngoài vỏ trai ta ngửi thấy mùi khét?
Hướng dẫn giải:
Khi mài mặt ngoài của vỏ trai, ta ngửi thấy có mùi khét vì phía vỏ ngoài là lớp sừng có thành phần giống tổ chức sừng ở các động vật khác nên khi mài nóng chảy, chúng có mùi khét.
3. (trang 45): Phần đầu trai ở đâu, người ta cho rằng đầu trai tiêu giảm có đúng không?
Hướng dẫn giải:
- Phần đầu trai ở chỗ phình to nhất.
- Người ta cho rằng đầu trai tiêu giảm là Đúng, vì trai không cần đến đầu trong cuốc sống nên tiêu giảm đi để giúp di chuyển nhẹ nhàng hơn.
II. Di chuyển (trang 43 VBT Sinh học 7)1. (trang 43): Quan sát hình 18.4 SGK, thảo luận, giải thích cơ chế làm cho trai di chuyển được trong bùn theo chiều mũi tên?
Hướng dẫn giải:
Cách di chuyển của trai trong bùn: Trai thò chân và vươn dài trong bùn về hướng muốn đi tới để mở đường, sau đó co chân đồng thời với việc khép vỏ lại, tạo ra lực đẩy do nước phun ra ở rãnh phía sau, làm trai tiến về phía trước.
III. Dinh dưỡng (trang 44 VBT Sinh học 7)Quan sát hình 18.4,5 SGK, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
1. (trang 44): Nước qua ống hút vào khoang áo đem gì đến cho miệng trai và mang trai?
Hướng dẫn giải:
Nước qua ống hút vào khoang áo mang theo thức ăn đến miệng trai và oxi đến mang trai.
2. (trang 44): Để có mồi ăn (thường là động vật nguyên sinh, vụn hữu cơ) và ôxi, trai chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡng gì?
Hướng dẫn giải:
Để có mồi ăn (thường là động vật nguyên sinh, vụn hữu cơ) và ôxi, trai chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡng thụ động.
IV. Sinh sản (trang 44 VBT Sinh học 7)Thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
1. (trang 44): Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ?
Hướng dẫn giải:
Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ:
- Giai đoạn trứng và ấu trùng phát triển trong mang của trai mẹ để bảo vệ trứng và ấu trùng khỏi bị động vật khác ăn mất. Ở mang trứng sẽ được cung cấp oxi và chất dinh dưỡng
2. (trang 44): Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng bám vào trong mang và da cá?
Hướng dẫn giải:
Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng bám vào trong mang và da cá:
- Ở giai đoạn trưởng thành, trai ít di chuyển. Vì vậy khi bám vào da và mang cá ấu trùng có thể đi được xa. Đây là một hình thức thích nghi phát tán nòi giống.
Ghi nhớ (trang 44 VBT Sinh học 7)Trai sông đại diện là đại diện của ngành Thân mềm. Chúng có lối sống chui rúc trong bùn, di chuyển chậm chạp. Có 2 mảnh vỏ bằng đá vôi che chở bên ngoài. Phần đầu cơ thể trai tiêu giảm nhưng nhờ hai đôi tấm miệng và hai đôi tấm mang trai lấy được thức ăn và ôxi để sinh sống.
Câu hỏi (trang 44,45 VBT Sinh học 7)1. (trang 44): Trai tự vệ để thoát khỏi kẻ thù bằng cách nào? Cấu tạo nào của trai đảm bảo cách tự vệ ấy có hiệu quả?
Hướng dẫn giải:
- Trai tự vệ bằng cách:
+ Khi gặp nguy hiểm, trai co chân, khép vỏ để bảo vệ phần mềm bên trong.
- Cấu tạo của trai đảm bảo cách tự vệ như trên có hiệu quả đó là:
+ Nhờ vỏ cứng rắn và 2 cơ khép vỏ vững chắc nên kẻ thù không thể ăn phần mềm cơ thể trai.
2. (trang 45): Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước chúng sống?
Hướng dẫn giải:
Cách dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác có tác dụng: lọc sạch môi trong nước.
Ở những vùng nước ô nhiễm, khi lọc nước lấy thức ăn chúng cũng giữ lại nhiều chất độc trong cơ thể.
3. (trang 45): Nhiều ao đào thả cá, trai không được thả mà vẫn có, tại sao?
Hướng dẫn giải:
Nhiều ao đào thả cá, trai không được thả mà vẫn có là bởi ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai phát triển bình thường.
Bài trước: Bài 17: Một số giun đốt khác và đặc điểm chung của ngành Giun đốt - trang 40 VBT Sinh học 7 Bài tiếp: Bài 19: Một số thân mềm khác - trang 45 VBT Sinh học 7