Trang chủ > Lớp 7 > Đề kiểm tra Ngữ Văn 7 (có đáp án) > Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 7 Học kì 2 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 7

Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 7 Học kì 2 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 7

Đề kiểm tra 1 tiết Học kì 2
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 45 phút
(Đề 1)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Nối tên các tác phẩm ở cột A với tên tác giả ở cột B sao cho phù hợp (1 điểm)
AB
(1) Cổng trường mở ra(a) Khánh Hoài
(2) Cuộc chia tay của những con búp bê(b) Bà Huyện Thanh Quan
(3) Phò giá về kinh(c) Lý Lan
(4) Bánh trôi nước(d) Trần Quang Khải
2. Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)
a. Thất ngôn tứ tuyệt
b. Thất ngôn bát cú
c. Thất ngôn xen lục ngôn
d. Song thất lục bát
3. Đứng trước Đèo Ngang, nhà thơ có tâm trạng như thế nào? (0.5 điểm)
a. Say sưa ngắm nhìn cảnh đẹp
b. Sợ hãi trước cảnh thiên nhiên hoang vắng
c. Lẻ loi trước thực tại và nhớ nước thương nhà
d. Quyến luyến không muốn dời chân đi
4. Câu ca dao “Ngó lên nuộc lạt mái nhà/ Bao nhiêunuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” thuộc chủ đề nào? (0.5 điểm)
a. Tình cảm gia đình
b. Ái yêu quê hương, đất nước
c. Than thân
d. Châm biếm
5. Bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền trước mọi kẻ thù xâm lược là nội dung của văn bản nào? (0.5 điểm)
a. Phò giá về kinh
b. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra
c. Sông núi nước Nam
d. Bài ca Côn Sơn
II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lạị thuộc lòng bản dịch thơ “ Xa ngắm thác núi Lư” của Lí Bạch (1 điểm)
2. Em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ được thể hiện qua bài ca dao sau:
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu” (6 điểm)
Đáp án và thang điểm
I. Trắc nghiệm
12345
1 – c; 2 – a; 3 – d; 4 – bbcac
II. Tự luận
1. Bản dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư:
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trước sông này
Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước
Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.
2. Học sinh viết bài văn nêu suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. Yêu cầu biết cách dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát, diễn đạt được cảm xúc chân thành. Về cơ bản phải nêu được những nội dung sau:
a. Phần mở bài (0.5 điểm)
- Giới thiệu bài ca dao
- Nêu lên chủ đề của bài ca dao: ca dao than thân về thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa: nhỏ bé, đắng cay, chịu nhiều thiệt thòi, phụ thuộc vào hoàn cảnh.
b. Thân bài (5 điểm)
- Bài ca dao mở đầu bằng mô típ quên thuộc “thân em” để nói lên thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ. Cách mở đầu như vậy cho ta thấy được thân phận nhỏ bé, đáng thương, cay đắng của người phụ nữ xưa, gợi nên sự đồng cảm sâu sắc. (1 điểm)
- Tác giả dân gian sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh “ Thân em như trái bần trôi”. (0.5 điểm)
+ Cây bần là một loài cây thân thuộc với người dân vùng Nam Bộ. Cây thường mọc tự nhiên hoặc được trồng để ngăn sạt lở ven sông, đầu ghềnh cuối bãi. (0.25 điểm)
+ Tên gọi của trái bần dễ gợi sự liên tưởng đến thân phận nghèo túng, khổ đau. Đồng thời hình ảnh này cũng góp phần phản ánh tính địa phương trong câu ca dao. (0.25 điểm)
- Cô gái ví mình thứ quả lạc giữa dòng nước mênh mông. Trái bần bé nhỏ bị “gió dập sóng dồi” xô đẩy không “biết tấp vào đâu”. Nó gợi lên số mệnh chìm nổi, lênh đênh vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. (1 điểm)
- Bài ca dao thể hiện chân thực cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. ở đó, người phụ nữ chịu nhiều khổ đau, thiệt thòi. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cành, không có quyền tự quyết định cuôc đời mình. (1.0 điểm)
- Bài ca dao có thế ví như tiếng nói than thân, phản kháng của những người phụ nữ bình dân. Học sinh có thể mở rộng bằng cách đưa ra một số bài ca dao có chủ đề để liên hệ. (0.5 điểm)
- Thể thơ lục bát, âm điệu thân thương, hình ảnh so sánh độc đáo, có hình thức của câu hỏi tu từ. (0.5 điểm)
c. Kết bài (0.5 điểm)
Khẳng định lại giá trị củabài ca dao. Liên hệ với cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.