Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Vật Lí 12 nâng cao > Bài 24: Sóng điện từ - Giải BT Vật Lí 12 nâng cao

Bài 24: Sóng điện từ - Giải BT Vật Lí 12 nâng cao

Bài C1 (trang 131 SGK Vật Lí 12 nâng cao): Từ hình vẽ 24.2, hãy nêu cách áp dụng quy tắc vặn đinh ốc cho các vectơ (hoặc quy tắc tam diện thuận).


Bài giải:

Tại một điểm bất kỳ trên phương truyền sóng, nếu vặn đinh ốc sao cho đinh ốc tịnh tiến theo chiều truyền sóng thì chiều quay của đinh ốc là từ E→ sang B→.

Câu 1 (trang 132 sgk Vật Lí 12 nâng cao): Vì sao nói sóng điện từ là sóng ngang?

Bài giải:

Nói sóng điện từ là sóng ngang vì: Phương của dao động các vecto E→, B→ vuông góc với phương truyền sóng.

Câu 2 (trang 132): Sóng điện từ khác sóng cơ ở điểm nào?

Bài giải:

Sóng điện từ khác sóng cơ ở 2 điểm chính như sau:

- Sóng cơ luôn luôn phải lan truyền trong môi trường vật chất, không lan truyền trong môi trường chân không, sóng điện từ thì có thể lan truyền trong môi trường vật chất và cả trong chân không.

- Sóng cơ có sóng ngang và sóng dọc còn sóng điện từ thì chỉ là sóng ngang.

Bài 1 (trang 132 sgk Vật Lí 12 nâng cao): Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về sóng điện tử?

A. Khi một điện tích điểm dao động thì sẽ có điện từ trường lan truyền trong không gian dưới dạng sóng.

B. Điện tích dao động không thể bức xạ ra sóng điện từ.

C. Tốc độ của sóng điện từ trong chân không nhỏ hơn nhiều lần so với vận tốc ánh sáng trong chân không.

D. Tần số của sóng điện từ bằng nửa tần số của điện tích dao động.

Bài giải:

Đáp án đúng là: A.

Bài 2 (trang 132): Trong quá trình làn truyền sóng điện từ, vectơ B→ và vectơ E→ luôn luôn

A. Trùng Phương với nhau và vuông góc với Phương truyền sóng.

B. Dao động cùng pha.

C. Dao động ngược pha.

D. Biên thiên tuần hoàn theo thời gian, không tuần hoàn theo thời gian.

Bài giải:

Đáp án đúng là: B.

Bài 3 (trang 132): Tại điểm A, B cách nhau 1 km đặt hai anten phát sóng điện từ giống hệt nhau. Một người cầm máy thu sóng di chuyển truyền đường thẳng AB. Hỏi tín hiệu thu được trong khi di chuyển ở các vị trí có như nhau không? Vì sao?

Bài giải:

Hai sóng điện từ do hai nguồn phát ra giống hệt nhau nên giao thoa với nhau. Trên đường thẳng AB sẽ có những chỗ cực đại ta thu được sóng mạnh, những chỗ cực tiểu ta hầu như không thu được sóng.

Bài 4 (trang 132): Hình 4.3, các vectơ nằm ngang biểu thị vận tốc truyền sóng điện từ, các vectơ thẳng đứng biểu thị cường độ điện trường. Hãy vẽ các vectơ cảm ứng từ tương ứng theo đường nét đứt.


Bài giải:

Dùng quy tắc đinh ốc: Ta quay cái đinh ốc cho tiến theo chiều truyền sóng (chiều vectơ vận tốc v) thì vectơ E→ sẽ quay đến B→. Suy ra ở trường hợp bên trái và bên phải vectơ B→ đều hướng vào trong trang giấy.

Bài 5 (trang 132): Quan sát 4 thí nghiệm a), b), c) và d) về tính chất của sóng điện từ (Hình 24.4) hãy dự đoán và giải thích mục đích riêng của mỗi thí nghiệm?


Bài giải:

a) Thí nghiệm 1 (hình a) đặt vật chắn giữa nguồn sóng và anten thu để kiểm tra về tính chất của sóng điện từ là sóng ngang, nếu anten thu có phương truyền thẳng đứng thì thu được tín hiệu mạnh, còn anten thu đặt nằm ngang, tín hiệu thu được rất yếu.

b) Thí nghiệm 2 (hình b) đặt nguồn sóng và anten thu ở cùng một bên vật có bề mặt nhẵn nhằm kiểm tra về tính phản xạ của sóng điện từ và nội dung định luật phản xạ.

c) Thí nghiệm 3 (hình c) đặt nguồn sóng và anten thu ở 2 bên lăng kính nhằm kiểm tra sự khúc xạ của sóng điện từ qua lăng kính và nội dung của định luật khúc xạ.

d) Thí nghiệm 4 (hình d) đặt nguồn sóng trước 2 khe hẹp và nhiều anten thu ở phía sau nhằm kiểm tra sự giao thoa của 2 sóng điện từ kết hợp và xác định vị trí của các vân cực đại và vân cực tiểu.