Bài 6: Bài tập vận dụng định luật Ôm - Giải bài tập Vật lí lớp 9
Bài 6: Bài tập áp dụng định luật Ôm
Bài 1:
a. Đoạn mạch có điện trở tương đương là:
b. Tính R2: Vì 2 điện trở nối tiếp với nhau trong đoạn mạch nên:
Rtđ = R1 + R2 → R2 = Rtđ – R1 = 12 – 5 = 7Ω
Cách làm khác, áp dụng cho câu b.
Cường độ dòng điện trong đoạn mạch nối tiếp là như nhau tại mọi điểm:
I = I1 = I2 = 0,5A
→ hiệu điện thế giữa hai đầu R1 là: U1 = I1.R1 = 0,5.5 = 2,5V
Mà UAB = U1 + U2 = 6V suy ra U2 = 6 – 2,5 = 3,5V
Vậy ta có R2 = U2/I2 = 3,5 / 0,5 = 7Ω
Bài 2.
Đoạn mạch gồm R1 và R2 song song với nhau
a. Tính UAB
Vì R1 // R2 => U1 = U2 = UAB
Vậy hiệu điện thế của đoạn mạch là:
UAB = U2 = U1 = R1.I1 = 10.1,2 = 12V
b. Tính điện trở R2
Ta có cường độ dòng điện chạy qua R2 là I2 = I – I1 = 1,8 – 1,2 = 0,6A
=> Điện trở R2 là R2 = U2 / I2 = 12/0,6 = 20Ω
Cách làm khác, áp dụng cho câu b:
Từ câu a, ta có UAB = 12V
Vậy đoạn mạch có điện trở tương đương là: Rtđ = UAB / I = 12/1,8 = 20/3Ω
Mặt khác:
Bài 3:
Mạch gồm hai đoạn mạch con AM (chỉ gồm R1) và MB (gồm R2 // R1) ghép nối tiếp với nhau
a. Đoạn mạch AB có điện trở là:
b. Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở
+ Cường độ dòng điện qua R1 bằng với cường độ dòng điện qua mạch chính:
I1 = I = UAB/Rtđ = 12/30 = 0,4A
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R1 là: U1 = R1.I1 = 15.0,4 = 6V
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R2 và R3 là:
U2 = U3 = UMB = UAB – UAM = 12 – 6 = 6V
Do R2 = R3 nên R2 và R3 có giá trị cường độ dòng điện là: I2 = I3 = U3/R3 = 6/30 = 0,2A
Cách giải khác, áp dụng cho câu b:
Từ câu a ta thấy, vì R1 và đoạn mạch RAM được mắc nối tiếp với nhau nên:
(do MB có chứa R2 // R3 nên UMB = U2 = U3)
Mà U1 + UMB = UAB nên U1 = UMB = U2 = U3 = UAB/2 = 12/2 = 6V
Vậy các điện trở có cường độ dòng điện là:
I1 = U1/R1 = 6/15 = 0,4A; I2 = U2/R2 = 6/30 = 0,2A
I3 = U3/R3 = 6/30 = 0,2A
(hoặc I3 = I1 – I2 = 0,4 – 0,2 = 0,2A)
B – LÀM BÀI TẬP
I – Bài tập sách bài tập
Câu 6.1 trang 19 Vở BT Vật Lí 9:
a. Khi R1 và R2 mắc nối tiếp với nhau thì Rtđ = R1 + R2 = 20 + 20 = 40Ω
Vậy Rtđ lớn hơn so với mỗi điện trở thành phần
b. Khi R1 và R2 mắc song song với nhau thì:
Vậy R’tđ nhỏ hơn so với mỗi điện trở thành phần.
c. Ta có
Câu 6.2 trang 19 Vở BT Vật Lí 9:
a. Có 2 cách mắc như sau:
+ Cách 1: R1 và R2 mắc nối tiếp với nhau
+ Cách 2: R1 và R2 mắc song song với nhau.
Sơ đồ 2 cách mắc được vẽ như hình 6.1
b. Tính điện trở của R1 và R2.
R1 và R2 được mắc nối tiếp với nhau nên ta có: R1 + R2 = Rtđ1 = 15Ω (1)
R1 và R2 được mắc song song với nhau nên ta có: Rtđ2 = R1.R2/ (R1 + R2) = 10/3Ω (2)
Lấy (1) x (2) ta được R1R2 = 50Ω → R2 = R1/3 (3)
Từ (1) và (3) => R12 - 15R1 + 50 = 0
Giải phương trình bậc hai:
=> R1 = 5Ω, R2 = 10Ω hoặc R1 = 10Ω, R2 = 5Ω.
Câu 6.3 trang 20 Vở BT Vật Lí 9:
Tóm tắt đề bài:
U1 = U2 = 6V; Iđm1 = Iđm2 = 0,5A; U = 6V; R1 nt R2
I1 =? , I2 =? , hai đèn sáng như thế nào?
Lời giải:
Mỗi đèn có điện trở là: R1 = R2 = U2/Iđm2 = 6/0,5 = 12Ω
Khi 2 đèn nối tiếp với nhau thì: Rtd = R1 + R2 = 12 + 12 = 24Ω
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: I1 = I2 = U/Rtd = 6/24 = 0,25A < Iđm = 0,5A
Vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức nên 2 đèn sáng yếu hơn mức bình thường.
Câu 6.4 trang 20 Vở BT Vật Lí 9:
Cường độ dòng điện thực tế qua 2 bóng đèn là I1 = I2 = 0,52A.
So sánh với cường độ dòng điện định mức của mỗi đèn ta thấy: không thể mắc nối tiếp hai bóng đèn này được vì đèn 1 có thể không sáng lên được, đèn 2 thì có thể sẽ cháy.
Câu 6.5 trang 21 Vở BT Vật Lí 9:
a. Có 4 cách mắc mạch điện theo như hình 6.2
b. Mỗi cách mắc có điện trở tương đương là:
Mạch 1: Rtđ = 3R = 3.30 = 90Ω
Mạch 2: Rtđ = R + R/2 = 30 + 30/2 = 45Ω
Mạch 3: Rtđ = 2R. R/3. R = (2/3)R = 20Ω
Mạch 4: Rtđ = R/3 = 30/3 = 10Ω
II- Bài tập nâng cao
Câu 6a trang 21 Vở BT Vật Lí 9:
Ghép nội dung cột bên phải với cột bên trái để thành một câu đúng:
1. Cường độ dòng điện qua dây dẫn | a. tỉ lệ thuận với điện trở đó. |
2. Đối với đoạn mạch gồm 2 điện trở nối tiếp với nhau, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở | b. tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào 2 đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. |
3. Hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch | c. bằng tích giữa cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch và điện trở của đoạn mạch. |
d. tỉ lệ nghịch với các điện trở. |
Lời giải:
1 - b
2 - d
3 - c
Câu 6b trang 21 Vở BT Vật Lí 9:
Có 3 điện trở đều có trị số R giống nhau. Hỏi phải mắc 3 điện trở này thành những mạch điện thế nào để điện trở của mỗi đoạn mạch là R/3; 3R; 1,5R; (2/3)R?
Đáp án:
Để điện trở của mỗi đoạn mạch là R/3 ta mắc song song 3 điện trở với nhau.
Để điện trở của mỗi đoạn mạch là 3R ta mắc nối tiếp 3 điện trở nhau.
Để điện trở của mỗi đoạn mạch là 1,5R ta mắc (R//R) nt R
Để điện trở của mỗi đoạn mạch là (2/3)R ta mắc (R nt R) // R
Các cách mắc được vẽ theo sơ đồ như hình 6.3.