Tuần 24 trang 23, 24, 25, 26 - Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2
Bài 1 (trang 23 Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2): Đọc bài sau và trả lời câu hỏi?
Ngoài đường phố
En-ri-cô yêu quý!
Chiều nay, bố đã nhìn thấy con va phải một cụ già khi con ở nhà thầy giáo về. Con hãy cẩn thận hơn khi ra ngoài đường phố, vì đó là nơi đi lại của tất cả mọi người.
Con hãy nhớ: Mỗi khi con gặp một cụ già, một người đàn bà bế con, một người chống nạng, một kẻ khổ, một người đang gồng lưng gánh nặng, một gia đình tang tóc, còn đều phải nhường bước cung kính. Chúng ta phải kính trọng tuổi già, chia sẻ với người khuyết tật, với nỗi khổ, sự vất vả và cái chết.
Thấy một người sắp bị xe húc phải, con hãy hét lên cho người ấy biết mà tránh. Thấy một đứa bé đứng khóc, con hãy hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó. Thấy một cụ già đánh rơi gậy, con hãy nhặt lên và lễ phép đưa cụ.
Thấy hai đứa trẻ đánh nhau, con hãy can chúng. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa, để khỏi phải chứng kiến cảnh thô bạo, làm cho lòng con thành sắt đá. Gặp người bị cảnh sát còng tay, con đừng vào hùa với đám đông để chế nhạo họ vì đó có thể là người vô tội. Con hãy ngừng cười nói khi có một cái cáng người bệnh hay một đám tang đi qua. Đó là những chuyện buồn mà mỗi người cần chia sẻ.
Con hãy lễ độ khi thấy trẻ em ở các viện từ thiện đi qua. Đó là những trẻ em bị mù, câm, điếc, mồ côi. Thấy hị, con hãy nghĩ rằng đấy là những nỗi bất hạnh và lòng từ thiện của con người đang đi qua.
Mai đây, nếu đi xa, con sẽ luôn cảm thấy ấm áp mỗi khi nghĩ về thành phố quê hương – Tổ quốc thời thơ ấu của con. Con hãy yêu phố phường và người dân thành phố. Nếu nghe ai đặt điều nói xấu thành phố của mình, con phải bênh vực ngay.
Bố của con.
(Theo Những tấm lòng cao cả - A-mi-xi)
a) Viết cách ứng xử mà người cha dạy En-ri-cô khi gặp mỗi tình huống:
Trả lời:
Tình huống | Cách ứng xử |
Gặp cụ già, phụ nữ bế con, người gánh nặng | Nhường bước cung kính |
Thấy một người sắp bị xe húc | Hét lên cho người ấy biết mà tránh |
Gặp đứa bé đang đứng khóc | Hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó |
Gặp hai đứa trẻ đang đánh nhau | Can chúng |
Gặp người cảnh sát còng tay | Đừng hùa vào với đám đông chế nhạo họ |
Gặp người bệnh, đám tang | Ngừng cười |
Gặp trẻ em ở viện từ thiện | Lễ độ |
Nghe thấy người đặt điều nói xấu thành phố | Phải bênh vực ngay |
b) Suy nghĩ và viết 1-2 câu tự đánh giá cách ứng xử của em ngoài đường phố.
Trả lời:
- Khi đi ngoài đường con đã biết chấp hành luật lệ giao thông, tuy nhiên con còn thờ ơ với những gì xung quanh mình. Bài viết đã giúp con có thêm bài học quý giá về cách ứng xử với những người xung quanh mình khi ở nơi công cộng. Sau này con sẽ không để những sự việc như trên tái phạm nữa.
Bài 2 (trang 25):
Câu hỏi: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
a) Lũ trẻ..... (im lặng, trật tự, an lành) hơn khi nghe cô giáo kể chuyển.
b) Khu phố nhà tôi..... (an toàn, bình yên, an ninh) rất tốt.
c) Sân bay là nơi..... (an ninh, an tâm, an bình) được bảo vệ rất tốt.
Trả lời:
a. Trật tự
b. An ninh
c. An ninh.
Bài 3 (trang 25):
Câu hỏi: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Nó...... về đến nhà, bạn nó...... gọi đi ngay.
b) Gió...... to, con thuyền...... lướt nhanh trên mặt biển.
c) Tôi đi...... nó cũng theo đi......
d) Tôi nói...... nó cũng nói......
Trả lời:
a. Nó vừa về đến nhà, bạn nó đã gọi đi ngay.
b. Gió càng to, con thuyền càng lướt nhanh trên mặt biển.
c. Tôi đi đâu nó cũng đi theo đấy.
d. Tôi nói sao nó cũng nói vậy.
Bài 4 (trang 25):
Câu hỏi: Gạch dưới những cặp từ hô ứng có trong mỗi câu sau:
a) Trời vừa tối là lũ gà con đã kêu nháo nhác tìm gà mẹ.
b) Trời chưa sáng, các bác nông dân đã ra đồng.
c) Hồng vừa học giỏi vừa hát hay.
d) Chị nói sao thì em biết vậy.
e) Cô giáo giảng bài đến đâu em hiểu ngay đến đó.
Trả lời:
a. Trời vừa tối là lũ gà con đã kêu nháo nhác tìm gà mẹ.
b. Trời chưa sáng, các bác nông dân đã ra đồng.
c. Hồng vừa học giỏi vừa hát hay.
d. Chị nói sao thì em biết vậy.
e. Cô giáo giảng bài đến đâu em hiểu ngay đến đó.
Bài 5 (trang 25):
Câu hỏi: Điền tiếp vế câu và từ hô ứng để những câu sau thành câu ghép:
a) Trời chưa sáng rõ.....
b) Cô giáo giảng bài đến đâu.....
c) Trời càng mưa to.....
Trả lời:
a. Trời chưa sáng rõ anh ấy đã bắt xe xuống thành phố rồi.
b. Cô giáo giảng bài đến đâu chúng em hiểu ngay đến đó.
c. Trời càng mưa to đường càng lầy lội.
Bài 6 (trang 25):
Câu hỏi: Viết đoạn văn (4-6 câu) tả một đồ vật thân thuộc của em.
Trả lời:
Chiếc cặp sách đi học là người bạn thân thiết của em mỗi ngày đến trường. Đó là món quà bố tặng em nhân ngày sinh nhật lần thứ 9. Nó có hình chữ nhật nằm ngang với chiều dài 40 cm, chiều rộng 30 cm. Chiếc cặp màu hồng được làm bằng da nên rất bền. Em mở cặp thấy hiện ra ba ngăn: Một ngăn đựng sách, một ngăn đựng vở và một ngăn nhỏ đựng bút. Ở phía đằng sau cặp có hai quai đeo được làm bằng vải dù rất khỏe và chắc chắn. Mỗi lần đeo cặp ngắm nhìn mình qua gương em lại thêm phần tự tin và tự hứa sẽ học tập thật chăm chỉ để không phụ sự kì vọng của cha mẹ.
Vui học (trang 26 Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2):
Hay thế còn gì?
Bi đang cầm quyển “Thơ ca” trên tay, Bi nhăn nhó với Tài.
Bi nói: Tại sao bài thơ tớ gửi không được đăng nhỉ?
Tài: Chắc tại dở quá chứ gì?
Bi: Không, hay lắm cơ. Tớ chép nguyên bài thơ của Trần Đăng Khoa mà.
Tài: !! !
(Truyện cười học sinh)
*Chia sẻ câu chuyện với bạn bè, người thân.
*Nếu là tài, em sẽ nói gì với bạn Bi?
Trả lời:
- Nếu em là Tài em sẽ nói với Bi là:
Bi này, thơ của Trần Đăng Khoa thì rất hay nhưng nếu không phải thơ của chính cậu thì sẽ không được đăng đâu. Cậu hãy cố gắng thử sáng tác một bài thơ mới rồi gửi lại xem sao, thơ hay nhất định sẽ có cơ hội được đăng.
Bài trước: Tuần 23 trang 18, 19, 20, 21, 22 - Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2 Bài tiếp: Tuần 25 trang 26, 27, 28, 29 - Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2