Trang chủ > Lớp 5 > Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 5 > Tuần 20 trang 8, 9, 10, 11 - Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2

Tuần 20 trang 8, 9, 10, 11 - Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2

Bài 1 (trang 8 Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2): Đọc bài sau và trả lời câu hỏi?

Tiền của ai?

Mạc Đĩnh Chi là một vị quan thời nhà Trần. Ông được mệnh danh là “Lưỡng quốc Trạng nguyên” do vừa là Trạng nguyên của Việt Nam, vừa được phong là Trạng nguyên của Trung Quốc khi đi sứ nước này. Không chỉ nổi tiếng là người thông minh tài giỏi mà ông còn nổi tiếng là người rất liêm khiết, thẳng thắn. vì thế, ông luôn được người đời ca tụng.

Một lần, vua Trần Minh Tông cho gọi viên quan nội thị đến đưa cho ông 100 quan tiền, rồi ghé tai thì thầm to nhỏ. Viên quan nội thị tâu:

- Thần sẽ làm đúng như ý bệ hạ sai bảo.

Sáng ấy, như thường lệ trời chưa sáng rõ, Mạc Đĩnh Chi đã dậy, ra sân tập quyền. Lúc vào nhầ, bỗng ông kêu lên kinh ngạc:

- Tiền của ai mà đánh rơi nhiều thế kia?

Ông nhặt lên đếm, vừa tròn trăm quan. Ông nghĩ: “Đêm qua không có ai tới, sao lại có tiền rơi? ”. Ông liền khăn áo chỉnh tề vào yết kiến nhà vua:

- Tâu bệ hạ, sáng nay thần bắt được 100 quan tiền trước cửa nhà, hỏi khắp nhà không ai nhận, thần xin trao lại để bệ hạ cho người mất của.

Nhà vua mỉm cười bảo:

- Không ai nhận tiền ấy thì ngươi cứ lấy mà dùng…

- Thưa, tiền này không ít, người mất của chắc xót lắm, nên tìm người trả lại thì hơn.

- Nhà ngươi cứ yên tâm, giữ lấy mà dùng. Tiền thưởng cho lòng chính trực, liêm khiết của nhà ngươi đấy.

Bấy giờ Mạc Đĩnh Chi mới vỡ lẽ ra là nhà vua đã thử lòng ông. Ông tạ ơn vua và về nhà.

(Theo Vũ Ngọc Khánh)

a) Vì sao Mạc Đĩnh Chi được gọi là “Lưỡng quốc Trạng nguyên”?

Trả lời:

- Mạc Đĩnh Chi được gọi là “Lưỡng quốc Trạng nguyên” bởi vì ông vừa là trạng nguyên của Việt Nam, vừa được phong là trạng nguyên của Trung Quốc khi đi sứ nước này.

b) Nhà vua sai đem 100 quan tiền đến trước nhà Mạc Đĩnh Chi để làm gì?

Trả lời:

- Nhà vua sai đem 100 quan tiền đến trước nhà Mạc Đĩnh Chi để thử lòng chính trực và đức liêm khiết của Mạc Đĩnh Chi.

c) Viết 1 câu ghép nói về tài năng và phẩm chất của Mạc Đĩnh Chi.

Trả lời:

- Chẳng những Mạc Đĩnh Chi có tài mà ông còn là người vô cùng chính trực và liêm khiết.

- Mạc Đĩnh Chi không chỉ nổi tiếng là người thông minh, tài giỏi mà ông còn nổi tiếng là người sống liêm khiết, thẳng thắn.

Bài 2 (trang 9):

Câu hỏi: Tìm ba từ đồng nghĩa với từ công dân

Trả lời:

Ba từ đồng nghĩa với từ công dân đó là: nhân dân, dân chúng, dân.

Bài 3 (trang 9):

Câu hỏi: Gạch dưới những từ dùng để nối các vế trong mỗi câu ghép sau:

Trả lời:

a) Hôm nay là ngày giỗ cụ tổ năm đời của thần nhưng thần không có mặt ở nhà để cúng giỗ.

b) Qua khỏi thềm nhà, người đàn ông vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống.

c) Quan lập tức cho bắt chú tiểu chỉ có kẻ có tật mới hay giật mình.

d) Làng mạc bị tàn phá, nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về.

Bài 4 (trang 9):

Câu hỏi: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong mỗi câu sau:

Trả lời:

a) Khi ông mặt trời nhô lên khỏi mặt biển cũng là lúc từng đoàn thuyền ra khơi đã trở về bến với những con cá chim, cá song giãy đành đạch.

b) Tuy Hùng không thật xuất sắc trong học tập nhưng bạn ấy vẫn được bạn bè nể phục vì sự chăm chỉ của mình.

c) Tôi Hà cả hai đứa cùng thích đi bơi, đánh cầu lông vào ngày nghỉ.

Bài 5 (trang 10):

Câu hỏi: Chọn quan hệ từ thích hợp cho trong ngoặc để điền vào chỗ trống trong mỗi câu ghép sau:

a) Cô giáo đã nhắc Tuấn nhiều lần...... Tuấn vẫn nói chuyện trong giờ học. (còn, nhưng, và)

b) Khu vườn nhà em rợp bóng cây..... rộn ràng tiếng chim hót. (và, nhưng, bằng)

Trả lời:

a. Cô giáo đã nhắc Tuấn nhiều lần nhưng Tuấn vẫn nói chuyện trong giờ học.

b. Khu vườn nhà em rợp bóng cây rộn ràng tiếng chim hót.

Bài 6 (trang 10):

Câu hỏi: Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong các câu sau:

Trả lời:

Tuần 20 trang 8,9,10,11 ảnh 1

Bài 7 (trang 10):

Câu hỏi: Trong các câu ở bài 6, câu nào là câu ghép? Các vế của câu ghép đó nối với nhau bằng quan hệ từ gì?

Trả lời:

- Trong bài 6, các câu b, c là câu ghép.

- Các vế câu được nối với nhau bởi quan hệ từ đó là:

+ câu b: còn.

+ câu c:

Bài 8 (trang 10):

Câu hỏi: Em viết 1 – 2 ý tưởng cho chương trình hoạt động của lớp em để chào mừng kỉ niệm ngày thành lập trường.

Trả lời:

- Phân nhóm chơi trò chơi hái hoa dân chủ để các bạn trả lời một số câu hỏi về trường về lớp, về các thầy cô trong trường đã chuẩn bị từ trước.

- Tiết mục văn nghệ: ca múa hát về trường lớp.

- Liên hoan bánh kẹo

Vui học (trang 11 Cùng em học Tiếng Việt 5 Tập 2):

Kiếm tiền để làm gì?

Một ông chủ giàu có nhìn thấy trên bến cảng có một ngư dân trẻ đang nằm trên chiếc thuyền câu thảnh thơi nhìn trời cao.

Ngạc nhiên, ông liền hỏi:

- Tại sao anh không làm việc để có chiếc thuyền thứ hai?

Anh ngư dân liền hỏi lại:

- Để làm gì?

- Với số tiền có được từ con thuyền thứ hai, anh sẽ mua được chiếc thuyền thứ ba, thứ tư, rồi cả một đoàn thuyền.

- Rồi sao nữa?

- Với số tiền có được từ đoàn thuyền, thì anh có thể nghỉ ngơi rồi.

- Ơ! Vậy ông xem, tôi đang làm gì đây?

(Truyện cười học sinh)

* Kể lại câu chuyện trên cho bạn, người thân cùng nghe.

* Hãy cùng người thân lập 1 kế hoạch nghỉ ngơi, vui chơi cuối tuần để gắn kết tình cảm.

Kế hoạch tham khảo như sau:

KẾ HOẠCH DU LỊCH TAM ĐẢO

1. Mục đích

- Nghỉ ngơi, vui chơi.

- Gắn kết các thành viên trong gia đình.

2. Chuẩn bị

- Đồ ăn: Mẹ và chị Ngọc.

- Phương tiện: ô tô (bố)

- Đồ dùng cá nhân: mẹ, chị Ngọc, em Minh.

3. Chương trình cụ thể

- 5h Khởi hành đến khu du lịch.

- 7h30 có mặt tại Tam Đảo.

- 7h30 – 11h30: Tham quan du lịch

- 11h30 – 14h: Ăn trưa, nghỉ trưa

- 14h – 16h: Đi dạo, thăm quan, leo núi, lên đỉnh tháp truyền hình…mua quà về cho gia đình.

- 16h – 17h30: Trở về đến nhà.