Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam - Giải BT Lịch sử 8
Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam
(trang 138 sgk Lịch Sử 8): - Em hãy vẽ sơ đồ tổ chức Nhà nước ở Việt Nam do thực dân Pháp dựng lên.
Bài giải:
Sơ đồ tổ chức Nhà nước ở Việt Nam do thực dân Pháp dựng lên như sau:
(trang 138 sgk Lịch Sử 8): - Nêu nhận xét của em về tổ chức bộ máy cai trị của thực dân Pháp?
Bài giải:
Nhận xét:
- Bộ máy cai trị của thực dân Pháp được tổ chức chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
- Đây là kiểu tổ chức kết hợp giữa Nhà nước thực dân và quan lại phong kiến.
(trang 139 sgk Lịch Sử 8): - Nêu chính sách của thực dân Pháp trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải và tài chính.
Bài giải:
Chính sách của thực dân Pháp trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải và tài chính:
- Trong nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc chiếm đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
- Trong công nghiệp: Pháp tập trung khai thác than, kim loại. Ngoài ra, chúng còn đầu tư vào một số ngành khác như điện, xi măng, chế biến gỗ...
- Giao thông vận tải: Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ và đường sắt nhằm tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.
- Về thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá từ các nước khác.
- Tài chính: Pháp đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện...
(trang 139 sgk Lịch Sử 8): - Nêu mục đích các chính sách trên của Pháp?
Bài giải:
Mục đích đưa ra các chính sách trên của thực dân Pháp là nhằm mục đích vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương.
(trang 139 sgk Lịch Sử 8): - Theo em, chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp có phải để “khai hoang văn minh” cho người Việt Nam hay không? Giải thích tại sao?
Bài giải:
- Chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp KHÔNG phải để “khai hoang văn minh” cho người Việt Nam. Bởi:
- Đường lối của Pháp là hạn chế phát triển giáo dục ở thuộc địa, thay vào đó là duy trì nền giáo dục Hán học, lợi dụng hệ tư tưởng phong kiến và tri thức cựu học để phục vụ chế độ mới.
- Số trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng ở những lớp cao, số học sinh càng giảm dần.
- Mục đích của Pháp là:
+ Thông qua giáo dục nô dịch, thực dân Pháp muốn tạo một lớp người chỉ biết phục tùng.
+ Triệt để sử dụng phong kiến Nam triểu, dùng người Việt trị người Việt.
+ Kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị.
(trang 141 sgk Lịch Sử 8): - Dưới thời Pháp thuộc, các giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân có những thay đổi như thế nào?
Bài giải:
Sự thay đổi của giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân dưới thời Pháp thuộc:
- Địa chủ phong kiến:
+ Đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, số lượng ngày càng tăng thêm.
+ Địa vị kinh tế được tăng cường, trong tay được nắm nhiều ruộng đất, nắm chính quyền ở các địa phương.
+ Một số bộ phận cấu kết với đế quốc để áp bức, bóc lột nhân dân một cách dã man. Một số địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
- Nông dân:
+ Chiếm số lượng đông đảo, bị tước hết đoạt ruộng đất, bần cùng hóa, phá sản, có người phải bỏ làng quê đi làm thuê. Cuộc sống của họ vô cùng cực khổ
+ Có tinh thần yêu nước và hăng hái tham gia cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.
(trang 142 sgk Lịch Sử 8): - Cùng với sự phát triển của đô thị, các giai cấp, tầng lớp mới nào đã xuất hiện?
Bài giải:
Cùng với sự phát triển của đô thị, các giai cấp, tầng lớp mới đã xuất hiện đó là:
+ Tư sản,
+ Tiểu tư sản thành thị
+ Giai cấp công nhân.
(trang 142 sgk Lịch Sử 8): - Thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân tộc như thế nào? Tại sao họ lại có thái độ như vậy?
Bài giải:
Thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân tộc:
- Tầng lớp tư sản: Đa số là các chủ hãng buôn bán, ngoài ra có một số là thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công. Họ bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. Tiềm lực kinh tế yếu ớt, nên chỉ muốn có điều kiện làm ăn, buôn bán dễ dàng, chưa có ý thức tham gia vào phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
- Tầng lớp tiểu tư sản: Xuất thân từ các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như thông ngôn, nhà giáo,... Cuộc sống của họ rất bấp bênh và do có ý thức dân tộc nên họ tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Tầng lớp công nhân: Phần lớn xuất thân từ nông thôn, không có ruộng đất, phải bỏ làng tới làm thuê trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền. Họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại bọn địa chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc, tăng lương, giảm giờ làm.
(trang 142 sgk Lịch Sử 8): - Vì sao các nhà yêu nước ở Việt Nam thời bấy giờ muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản?
Bài giải:
Các nhà yêu nước ở Việt Nam thời bấy giờ muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản là vì:
- Nhật Bản là một nước ở châu Á, có điều kiện tự nhiên và xã hội gần giống Việt Nam.
- Đầu thế kỉ XX, Nhật Bản nhờ có cuộc cải cách duy tân và con đường tư bản chủ nghĩa mà trở nên giàu mạnh nên đã kích thích nhiều người yêu nước Việt Nam muốn đi theo đuổi con đường của họ.
Bài 1 (trang 143 sgk Lịch sử 8): Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam?
Bài giải:Những chính sách của về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam được thực dân Pháp thi hành vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, như sau:
- Chính trị: Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, lập đồn điền.
+ Công nghiệp: Tiến hành khai thác than và kim loại.
+ Xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
+ Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường VN, đánh các thuế mới, nặng nhất là thuế mối, rượu, thuốc phiện.
* Văn hóa - Giáo dục: Duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học đào tạo tay sai bản xứ.
Bài 2 (trang 143): Em hãy nêu tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đối với nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Bài giải:Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã tác động đến nền kinh tế, xã hội Việt Nam như sau:
* Về kinh tế:
- Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá bỏ.
- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu chính của công cuộc khai thác thuộc địa đó là vơ vét tài sản, sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Vì vậy:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt.
+ Nền nông nghiệp dậm chân tại chỗ.
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn ngành công nghiệp nặng.
=> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.
* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm một số giai cấp, tầng lớp mới, cụ thể:
- Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
- Giai cấp nông dân, chiếm số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ hay đồn điền.
- Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, nguồn gốc là từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn... bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn, sinh sống.
- Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đây là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Công nhân, phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp. Với đồng lương ít ỏi nên đời sống vô cùng khổ cực, họ là người có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
Bài 3 (trang 143): Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu:
Bài giải:Giai cấp tầng lớp | Nghề nghiệp | Thái độ với dân tộc |
Địa chủ phong kiến | Kinh doanh ruộng đất, bóc lột địa tô | |
Nông dân | Làm ruộng, đóng thuế | Có ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các cuộc đấu tranh. Họ là lực lượng cách mạng đông đảo |
Công nhân | Bán sức lao động, làm thuê | Chưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc |
Tư sản | Kinh doanh công thương nghiệp | Chưa có thái độ hưởng ứng tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một bộ phận có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc |
Tiểu tư sản | Làm công ăn lương, buôn bán | Có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX |
Bài 4 (trang 143): Nêu những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX
Bài giải:Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX như sau.
- Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến.
- Thành phần tham gia: Các nhà Nho yêu nước - những người tiếp thu được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới hình thành sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.