Trang chủ > Lớp 8 > Giải BT Lịch sử 8 > Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX - Giải BT Lịch sử 8

Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX - Giải BT Lịch sử 8

Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

(trang 63 sgk Lịch Sử 8): - Tại sao khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây?

Bài giải:

Khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây vì:

- Các nước Đông Nam Á nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, có vị trí chiến lược hết sức quan trọng.

- Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa mà khu vực Đông Nam Á là vùng chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến thì đang suy yếu.

(trang 64 sgk Lịch Sử 8): - Nêu những đặc điểm chung nổi bật của Chính sách thuộc địa thực dân phương Tây ở Đông Nam Á?

Bài giải:

Những đặc điểm chung nổi bật của Chính sách thuộc địa thực dân phương Tây ở Đông Nam Á là:

- Vơ vét tài nguyên đưa về chính quốc,

- Không mở mang công nghiệp ở thuộc địa,

- Tăng các loại thuế,

- Mở đồn điền, bắt lính,

- Đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân.

- Thực hiện chính sách chia để trị.

(trang 65 sgk Lịch Sử 8): - Nêu quá trình Mĩ tiến hành xâm lược Phi-lip-pin?

Bài giải:

Quá trình Mĩ tiến hành xâm lược Phi-lip-pin:

- Mượn cớ "giúp đỡ" nhân dân Phi-lip-pin chống Tây Ban Nha, Mĩ đã gây ra cuộc chiến tranh với Tây Ban Nha. Sau đó thôn tính Phi-lip-pin và áp đặt chủ nghĩa thực dân.

(trang 66 sgk Lịch Sử 8): - Nêu nhận xét về tình hình chung của các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Bài giải:

Tình hình chung của các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trừ Xiêm (Thái Lan), các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa hay nửa thuộc địa của các nước đế quốc.

- Các nước đế quốc đều thi hành những chính sách cai trị hà khắc, khai thác tài nguyên bóc lột sức lao động của nhân dân thuộc địa một cách dã mãn.

- Nhân dân các nước thuộc địa liên tiếp nổi dậy đấu tranh giành chính quyền dưới nhiều hình thức chống thực dân, phong kiến, giành độc lập dân tộc.

- Tuy các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đều thất bại nhưng phong trào vẫn tiếp tục làm cơ sở cho sự phát triển tiếp theo ở những giai đoạn sau này.

Bài 1 (trang 66 sgk Lịch sử 8): Dựa theo lược đồ, em hãy trình bày khát quát quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây.

Bài giải:

* Quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây diễn ra như sau:

- Qua ba cuộc chiến tranh, Anh đã thôn tính được Miến Điện (Mi-an-ma). Từ năm 1885, Miến Điện trở thành thuộc địa của Anh và bị sáp nhập vào Ấn Độ.

- Cuối thế kỉ XIX, Anh chiếm Mã Lai (Ma-lai-xi-a).

- Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

- Tây Ban Nha rồi đến Mĩ chiếm Phi-lip-pin.

- Hà Lan và Bồ Đào Nha thôn tính In-đô-nê-xi-a.

- Pháp và Anh chia nhau ảnh hưởng ở Xiêm.

Bài 2 (trang 66): Em hãy trình bày những nét lớn về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Cho biết vì sao những phong trào này đều thất bại?

Bài giải:

- Ngay từ khi thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, nhân dân Đông Nam Á đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do thế lực đế quốc mạnh, chính quyền phong kiến nhiều nước lại không kiên quyết đánh giặc đến cùng, nên bọn thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách "chia để trị" để cai trị, vơ vét của cải, tài nguyên thiên nhiên.

- Chính sách cai trị của chính quyền thực dân càng làm cho mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Nam Á thêm sâu sắc, hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra, cụ thể:

+ Ở In-đô-nê-xi-a, từ cuối thế kỉ XIX, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Năm 1905, các tổ chức công đoàn thành lập và bắt đầu quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản năm 1920.

+ Ở Phi-líp-pin, cuộc Cách mạng 1896 - 1898, do giai cấp tư sản lãnh đạo chống thực dân Tây Ban Nha giành thắng lợi. Từ đó thành lập nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng không lâu sau lại bị đế quốc Mĩ thôn tính.

+ Ở Cam-pu-chia, có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo ờ Ta-keo (1863 - 1866), tiếp đó là khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867), có liên kết với nhân dân Việt Nam gây cho Pháp nhiều khó khăn.

+ Ở Lào, năm 1901, Pha-ca-đuốc lãnh đạo nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cùng năm, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven bùng nổ, lan sang cả Việt Nam, gây khó khăn cho thực dân Pháp trong quá trình cai trị. Đến năm 1907, cuộc khởi nghĩa mới bị dập tắt.

+ Ở Việt Nam, sau khi triều đình Huế đầu hàng, phong trào Cần vương bùng nổ và quy tụ thành nhiều cuộc khởi nghĩa lớn (1885 - 1896). Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài 30 năm (1884 -1913) cũng gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp...

Bài 3 (trang 66): Lập niên biểu về cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Bài giải:
Bảng niên biểu về cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Tên nướcThời gianCác cuộc đấu tranh tiêu biểuKết quả
In-đô-nê-xi-a1905-1908Thành lập công đoàn xe lửa, Hội liên hiệp công nhânĐảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a thành lập
Phi-lip-pin1896-1898Cách mạng bùng nổNước Cộng hòa Phi-líp-pin ra đời
Cam-pu-chia1863-1868Khởi nghĩa ở Ta-keo, khởi nghĩa ở Cra-chêKhiến Pháp chịu nhiều tổn thất nặng nề, bước đầu thành lập liên minh chống Pháp
Lào1901-1907

Đấu tranh vũ trang ở Xa-van-na-khét

Khởi nghiệp ở cao nguyên Bô-lô-ven

Gây cho Pháp nhiều tổn thất, bước đầu thành lập liên minh chống Pháp
Việt Nam

1885-1896

1884-1913

Phong trào Cần Vương

Khởi nghĩa Yên Thế

Bước đầu thành lập liên minh chống Pháp
Miến Điện1885Kháng chiến chống AnhChưa có kết quả