Trang chủ > Lớp 8 > Giải BT Lịch sử 8 > Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) - Giải BT Lịch sử 8

Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) - Giải BT Lịch sử 8

Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

(trang 93 sgk Lịch Sử 8): - Theo em, hai bức ảnh (SGK, trang 93) phản ánh điều gì?

Bài giải:

Nội dung 2 bức ảnh SGK, trang 93

- Bức ảnh "Bãi đỗ xe ở New York năm 1928" cho thấy sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo ô tô - đây là một trong những ngành sản xuất quan trọng tạo nên sự phồn vinh của kinh tế Mĩ thời gian này.

- Bức ảnh "Công nhân xây dựng nhà cao ốc ở Mĩ" cho thấy sự phát triển của ngành xây dựng và sự phồn vinh của nền kinh tế Mĩ.

(trang 94 sgk Lịch Sử 8): - Qua các hình 65,66,67 (SGK, trang 94), em hãy nêu nhận xét về những hình ảnh khác nhau của nước Mĩ?

Bài giải:

Ba bức ảnh trên đã phản ánh sự phân hóa xã hội, phân hóa giàu nghèo ở Mĩ cực kì sâu sắc, sự phân phối không công bằng trong xã hội Mĩ => Đây là kết quả phát triển tất yếu của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

(trang 94 sgk Lịch Sử 8): - Đảng Cộng sản Mĩ được thành lập trong hoàn cảnh nào?

Bài giải:

Hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Mĩ:

- Do bị bóc lột, thất nghiệp, bất công xã hội, đặc biệt là sự phân biệt chủng tộc giữa người da đen và người da trắng... đã dẫn đến phong trào đấu tranh của công nhân, những người lao động Mĩ chống lại nhà tư sản. Cuộc đấu tranh này phát triển ở hầu khắp các bang của Mĩ.

- Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ ra đời và trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào công nhân.

(trang 95 sgk Lịch Sử 8): - Gánh nặng cuộc khủng hoảng ở Mĩ chủ yếu đè lên vai tầng lớp nào?

Bài giải:

Gánh nặng cuộc khủng hoảng ở Mĩ chủ yếu đè lên vai tầng lớp những người lao động (công nhân, nông dân, thương nhân... )

(trang 95 sgk Lịch Sử 8): - Em có nhận xét gì về Chính sách mới qua hình 69 (SGK, trang 95).

Bài giải:

Nhận xét: Bức tranh nói lên hình ảnh khổng lồ - tượng trưng cho vai trò của những nước trong việc sản xuất, lưu thông phân phối để đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế nguy kịch.

Bài 1 (trang 95 sgk Lịch sử 8): Kinh tế Mĩ đã phát triển như thế nào trong thập niên 20 của thế kỉ XX?

Bài giải:

Sự phát triển của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX:

- Sự phồn vinh của kinh tế Mĩ được thể hiện ở mức tăng trưởng cao của các ngành kinh tế. Chỉ trong vòng 6 năm (1923 - 1929), sản lượng công nghiệp tăng 69%. Năm 1929, Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới, vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc công nghiệp là Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại. Mĩ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, dầu mỏ, thép, … Đặc biệt, sự bùng nổ của ngành sản xuất ô tô đã tác động mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác.

- Năm 1919, nước Mĩ sản xuất được 7 triệu ô tô và đến năm 1924 đã đạt 24 triệu chiếc.

- Về tài chính, từ chỗ phải vay nợ châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh, Mĩ nhanh chóng trở thành chủ nợ của thế giới (riêng Pháp và Anh nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929, Mĩ nắm 60% số vàng dự trữ của thế giới.

- Mặc dù đạt mức tăng trưởng cao, nhưng ngay cả trong thời kì phồn vinh này, nhiều ngành công nghiệp của Mĩ chỉ sử dụng từ 60-80% công suất. Sự phát triển kinh tế chạy theo lợi nhuận, theo chủ nghĩa tự do thái quá đã đưa đến sự phát triển không đồng bộ giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp với nông nghiệp, và không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.

Bài 2 (trang 95): Tại sao nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế năm 1929 – 1933?

Bài giải:

Nước Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 - 1933 là nhờ vào việc thực hiện chính sách mới của tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.

Bài 3 (trang 95 sgk Lịch sử 8): Trình bày nội dung chủ yếu của chính sách mới của Ph. Ru-dơ-ven.

Bài giải:

Những nội dung chủ yếu của chính sách mới của Ph. Ru-dơ-ven.

- Các biện pháp nhằm giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự phát triển của nền kinh tế - tài chính.

- Ban hành các đạo luật phục hưng công nghiệp, nông nghiệp, ngân hàng,... những quy định chặt chẽ, đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước.

- Nhà nước tăng cường vai trò của mình trong việc cải tổ hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất, sản trở người thất nghiệp, tạo thêm việc làm mới và ổn định tình hình xã hội.