Tuần 31 (trang 85 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)
1) a) Tìm và viết vào chỗ trống 3 trường hợp:
– Chỉ viết với l không viết với n. M: làm (không có nàm),...............
– Chỉ viết với n không viết với l. M: này (không có lày),................
b) Viết ba từ láy:
– Bắt đầu bằng tiếng có chứa thanh hỏi. M: nghỉ ngơi................
– Bắt đầu bằng tiếng có chứa thanh ngã. M: nghĩ ngợi,..........
Trả lời:
a) – Chỉ viết với l không viết với n. M: làm (không có nàm), là; lãi; lim; luôn; loạt; lợi; lặp; loài; lươn; lí; lẽ; lẫn; lựu; loạn.
– Chỉ viết với n không viết với l. M: này (không có lày), nẫng, này, nằm, nĩa.
b) – Bắt đầu bằng tiếng có chứa thanh hỏi. M: bảnh bao; bổi hổi; gửi gắm; nghỉ ngơi; lảng bảng; lảnh lót; tủm tỉm; lẩm nhẩm; rủ rê
– Bắt đầu bằng tiếng có chứa thanh ngã. M: bẽn lẽn; bỡ ngỡ; cãi cọ; chễm chệ; nghĩ ngợi; ỡm ờ; bẽ bàng
2) Chọn chữ viết đúng chính tả trong dấu ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
a) ……… băng trôi ………. nhất trôi khỏi ……… Cực vào…………1956. Nó chiếm một vùng rộng 31 000 ki-lô-mét vuông. Núi băng…………… lớn bằng nước Bỉ.
(Lúi/Núi, nớn/lớn, Lam/Nam, lăm/năm, này/lày)
b) ………… nước Nga có một sa mạc màu đen. Đá trên sa mạc này ……………….. có màu đen. Khi bước vào sa mạc, người ta có…………… giác như biến thành màu đen và …………………. thế giới đều có màu đen.
(Ở/ỡ, củng/cũng, cảm/cãm, cả/cã)
Trả lời:
a) Núi băng trôi lớn nhất trôi khỏi Nam Cực vào năm 1956. Nó chiếm một vùng rộng 31 000 ki-lô-mét vuông. Núi băng này lớn bằng nước Bỉ.
b) Ở nước Nga có một sa mạc màu đen. Đá trên sa mạc này cũng có màu đen. Khi bước vào sa mạc, người ta có cảm giác như biến thành màu đen và cả thế giới đều có màu đen.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
I- Nhận xét
1) So sánh cặp câu dưới đây và cho biết tác dụng của phần in đậm:
a) l-ren đã trở thành một nhà khoa học nổi tiếng.
b) Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren trở thành một khoa học gia nổi tiếng
Trả lời:
a) l-ren đã trở thành một khoa học gia nổi tiếng.
b) Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren đã trở thành một khoa học gia nổi tiếng.
=> Nêu nguyên nhân và thời gian xảy ra cho những sự việc được nói đến ở bộ phận chủ ngữ và vị ngữ.
2) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm. Cho biết từng bộ phận in đậm bổ sung cho câu ý nghĩa gì.
Phần in đậm | Câu hỏi | Bổ sung ý nghĩa gì? |
Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren đã trở thành một khoa học gianổi tiếng. | ||
Nhờ có tinh thần ham học hỏi, mà sau này, l-ren trở thành một khoa học gia nổi tiếng. |
Trả lời:
Phần in đậm | Câu hỏi | Bổ sung ý nghĩa gì? |
Nhờ tinh thần ham học hỏi, mà sau này, l-ren đã trở thành một khoa học gia nổi tiếng. | Nhờ đâu l-ren đã trở thành khoa học gia nổi tiếng? | Bổ sung nghĩa cho câu nguyên nhân. |
Nhờ có tinh thần ham học hỏi, mà sau này, l-ren đã trở thành một khoa học gia nổi tiếng. | Khi nào I-ren trở thành một khoa học gia nổi tiếng | Bổ sung nghĩa cho câu ý nghĩa thời gian. |
II - Luyện tập
1) Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu dưới đây:
a) Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng.
b) Trong vườn, muôn loài hoa đua nhau khoe sắc.
c) Từ tờ mờ sáng, cô Thảo đã dậy sớm để sắm sửa đi về làng. Làng cô ở cách làng Mỹ Lý khoảng mười lăm cây số. Vì vậy, mỗi năm cô chỉ về làng hai đến ba lần.
Trả lời:
a) Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng.
b) Trong vườn, muôn loài hoa đua nhau khoe sắc.
c) Từ tờ mờ sáng, cô Thảo đã dậy sớm để sắm sửa đi về làng. Làng cô ở cách làng Mỹ Lý khoảng mười lăm cây số. Vì vậy, mỗi năm cô chỉ về làng hai đến ba lần.
2) Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về một chuyến đi chơi xa của em, trong đó có ít nhất 1 câu sử dụng trạng ngữ. Gạch chân dưới bộ phận trạng ngữ có trong các câu văn.
Trả lời:
Kì nghỉ hè vừa qua, em được ba mẹ đưa đi biển Nha Trang. Hôm đó, cả nhà em đều dậy rất sớm để chuẩn bị đồ đạc lên đường. Sau khi chuẩn bị đồ đạc xong cả nhà cùng xuất phát. Ai cũng vui vẻ và háo hức với chuyến đi này. Đúng 6 giờ tối, cả nhà em đã đến Nha Trang.
LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CON VẬT
1) Gạch dưới các từ ngữ miêu tả các bộ phận của con ngựa.
Con ngựa
Hai cái tai to dựng đứng trên cái đầu trông rất đẹp. Hai lỗ mũi lúc nào cũng ươn ướt và đông đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch cái môi lên là hai hàm răng trắng muốt lại lộ ra. Bờm của nó được cắt rất phẳng. Ngực nở. Bốn chân nó khi đứng một chỗ vẫn cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang trái lại sang phải.
Trả lời:
Con ngựa
Hai cái tai to dựng đứng trên cái đầu trông rất đẹp. Hai lỗ mũi lúc nào cũng ươn ướt và động đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch cái môi lên là hai hàm răng trắng muốt lại lộ ra. Bờm của nó được cắt rất phẳng. Ngực nở. Bốn chân nó khi đứng một chỗ vẫn cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang trái lại sang phải.
2) Viết lại các đặc điểm chính của từng bộ phận được miêu tả vào bảng dưới đây:
Các bộ phận | Các đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả) |
Trả lời:
Các bộ phận | Các đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả) |
- Hai tai | to, dựng đứng trên cái đầu rất đẹp |
- Hai lỗ mũi | ươn ướt, và động đậy hoài |
- Hai hàm răng | trắng muốt |
- Bờm | được cắt rất phẳng |
- Ngực | nở |
- Bốn chân | khi đứng một chỗ vẫn cứ giậm lộp cộp trên đất |
- Cái đuôi | dài, ve vẩy hết sang trái lại sang phải |
3) Quan sát từng bộ phận của một con vật mà em yêu thích và tìm các từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó.
Con vật em chọn để quan sát và miêu tả: ...........
Các bộ phận | Các đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả) |
Trả lời:
Con vật mà em chọn để quan sát, miêu tả: con mèo.
Những bộ phận | Các đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả) |
- thân hình | - to hơn con chuột to một chút |
- màu lông | - có màu xám nâu sầm |
- đuôi | - dài, sù nhu bông, uốn cong cong ở phần đuôi trong rất duyên dáng |
- mõm | - tròn, xinh xắn |
- ria mép | - dài |
- hai tai | - nhỏ xíu giống tai chuột |
- mắt | - đen, tròn, long lanh như mắt thỏ |
- chân | - hai chân trước bé hơn hai chân sau, nhỏ xíu, xinh xắn |
THÊM TRẠNG NGỮ CHỈ NƠI CHỐN CHO CÂU
I. Nhận xét
1) Gạch chân dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của từng trạng ngữ đó.
A | B |
a) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng. | Trạng ngữ có tác dụng bổ sung ý nghĩa.................... |
b) Trên các lề phố, từ khắp năm cửa ô trở vào, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô. | Trạng ngữ có tác dụng bổ sung ý nghĩa................. |
Trả lời:
A | B |
a) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng. | Trạng ngữ có tác dụng bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu. |
b) Trên các lề phố, từ khắp năm cửa ô trở vào, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô. | Trạng ngữ có tác dụng bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu. |
2) Đặt câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ đã tìm được trong mỗi câu ở bài tập 1:
- Câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ của câu a:
- Câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ của câu b:
Trả lời:
- Câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ của câu a:
Mấy cây hoa giấy nở tưng bừng ở đâu?
- Câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ của câu b:
Hoa sấu nở và vương vãi ở đâu?
II - Luyện tập
1) Gạch dưới chân bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu dưới đây:
- Trước rạp, người ta đã dọn dẹp sạch sẽ, xếp một hàng ghế dài. - Trên bờ, tiếng trống càng ngày càng thúc dữ dội - Dưới các mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn còn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.Trả lời:
- Trước rạp, người ta đã dọn dẹp sạch sẽ, xếp một hàng ghế dài. - Trên bờ, tiếng trống càng ngày càng thúc dữ dội - Dưới các mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn còn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.2) Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong những câu dưới đây:
-.............. , em giúp bố mẹ làm các công việc nhà.
-.............. , em rất chăm chú lắng nghe giảng bài và hăng hái phát biểu.
-.............. , hoa đã nở.
Trả lời:
- Ở nhà, em giúp bố mẹ làm các công việc nhà.
- Trên lớp, em rất chăm chú lắng nghe giảng bài và hăng hái phát biểu.
- Trong vườn, hoa đã nở.
3) Các câu sau đây chỉ mới có trạng ngữ chỉ nơi chốn. Hãy thêm các bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh các câu ấy.
a) Ngoài đường, ......................................
b) Trong nhà, .......................................
c) Trên đường đến trường, .......................................
d) Ở bên kia sườn núi, .......................................
Trả lời:
a) Ngoài đường, xe cộ đi qua đi lại nườm nượp, mọi người đi lại đông tấp nập.
b) Trong nhà, em bé vẫn đang ngủ say.
c) Trên đường đến trường, em nhìn thấy một bà lão ăn xin trông rất tội nghiệp.
d) Ở bên kia sườn núi, hoa ban đã nở trắng một vạt đồi.
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ CON VẬT
1) Đọc bài Con chuồn chuồn nước (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 127). Xác định các đoạn trong bài văn và nêu ý chính của từng đoạn vào bảng sau đây:
Đoạn | Nội dung chính của đoạn |
1 (từ........... đến............. ) | |
2 (từ........... đến............. ) |
Trả lời:
Đoạn | Nội dung chính của đoạn |
1 (từ Ôi chao đến đang phân vân) | Tả về ngoại hình của con chuồn chuồn nước lúc đậu trên cành lộc vừng. |
2 (còn lại) | Tả chú chuồn chuồn nước lúc chú tung cánh bay, kết hợp tả cảnh đẹp của chốn thôn quê dưới tầm cánh bay của chú. |
2) Đánh số thứ tự vào ô trống trước mỗi câu để sắp xếp những câu dưới đây thành một đoạn văn:
Trả lời:
2 - a) Đôi mắt màu nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa xa, cái bụng mượt và mịn, cổ có yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy những hạt cườm lấp lánh biêng biếc.
1 - b) Con chim gáy hiền lành, béo nục
3 - c) Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp.
3) Hãy viết một đoạn văn có chứa câu mở đoạn như sau: Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp.
Gợi ý: Viết tiếp một số câu văn miêu tả các bộ phận của chú gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó: thân hình, đôi chân, đuôi, bộ lông, cái đầu (mào, mắt), cánh.
Trả lời:
Chú gà nhà em trông đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Chú có thân hình cao, vạm vỡ và chắc nịch khác hẳn với các cô bạn gà mái cùng đàn. Bộ lông của chú có màu đỏ tía pha xanh đen óng ánh, trông chú thật rực rỡ mỗi khi đứng dưới ánh nắng mặt trời. Dường như chú cũng tự biết mình đẹp nên mỗi khi bước đi chú cũng làm bộ rất oai vệ. Chú ngẩng cao, với sự kiêu hãnh, khoe cái mào đỏ rực. Đôi mắt chú nhỏ nhưng lúc nào cũng sáng long lanh, nhìn mọi thứ đều rất nhanh. Đuôi của chú thật là đẹp! Xen lẫn giữa màu đỏ là dăm ba cọng màu lông màu đen dài, cao vóng lên rồi lại uốn cong xuống ở phần cuối trông mới oai vệ làm sao! Đôi chân chú cao to, xù xì vẩy bóng với đôi cựa dài và cái móng sắc nhọn.
Bài trước: Tuần 30 (trang 79 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2) Bài tiếp: Tuần 32 (trang 92 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)