Trang chủ > Lớp 4 > Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 > Tuần 25 (trang 41 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)

Tuần 25 (trang 41 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)

1, Điền vào chỗ trống các tiếng bắt đầu bằng gi, r hoặc d:

Rừng đã bảng lảng sang thu. Các thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng buông xuống một chiếc lá úa. Không.............. tĩnh lặng nồng nàn mùi lá ải lên men và mùi đất bốc hương. Chẳng biết mưa từ bao.............. mà thân cây thông dại đã trắng mốc, nứt nẻ, .............. đầu, có các vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng.............. , nhưng đâu đó vẫn nghe thấy âm âm một tiếng vang rền, không thật rõ............... Hay là gió đã nổi lên ở khu.............. phía bên kia?

Trả lời:

Rừng đã bảng lảng sang thu. Các thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng buông xuống một chiếc lá úa. Không gian tĩnh lặng nồng nàn mùi lá ải lên men và mùi đất bốc hương. Chẳng biết mưa từ bao giờ mà thân cây thông dại đã trắng mốc, nứt nẻ, dãi đầu, có các vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng gió, nhưng đâu đó vẫn nghe thấy âm âm một tiếng vang rền, không thật rõ ràng. Hay là gió đã nổi lên ở khu rừng phía bên kia?

2, Điền vào chỗ trống ênh hoặc ên:

– Mẹ rằng: Quê mẹ, Bảo Ninh

M.... mông sóng biển, L.... đ.... mạn thuyền.

Sớm chiều, nước xuống triều l....

Cực nhọc từ thuở mới l.... chín mười

– Cái gì cao lớn l.... kh....

Đứng mà không tựa ngã k.... ngay ra?

Trả lời:

- Mẹ rằng: Quê mẹ, Bảo Ninh

Mênh mông sóng biển, lênh đênh mạn thuyền.

Sớm chiều, nước xuống triều lên

Cực nhọc từ thuở mới lên chín mười.

- Cái gì cao lớn lênh khênh

Đứng mà không tựa ngã kềnh ngay ra?

CHỦ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI LÀ GÌ?

I - Nhận xét

1) Đọc các câu dưới đây. Đánh dấu x vào ô trống trước câu kể Ai là gì?. Gạch chân dưới bộ phận chủ ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.

a)

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4Ruộng rẫy là chiến trường,

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4Cày cuốc là vũ khí

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4 Nông dân là chiến sĩ

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4 Hậu phương thi đua với tiền phương.

b)

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4 Kim Đồng và các bạn anh là những người đội viên đầu tiên của Đội ta.

Trả lời:

a)

X Ruộng rẫy là chiến trường.

X Cày cuốc là vũ khí.

X Nông dân là chiến sĩ.

b)

X Kim Đồng và các bạn anh là những người đội viên đầu tiên của Đội ta.

2) Chủ ngữ trong những câu trên do các từ ngữ như thế nào tạo nên?

Trả lời:

Chủ ngữ trong những câu trên do những danh từ tạo thành.

II - Luyện tập

1) Đọc các câu dưới đây. Đánh dấu x vào ô trống đứng trước câu kể Ai là gì?. Gạch dưới bộ phận chủ ngữ của mỗi câu.

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4Văn hoá nghệ thuật cũng chính là một mặt trận.

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4Anh chị em là những người chiến sĩ trên mặt trận ấy.

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4Vừa vui mà lại vừa buồn mới thực sự là nỗi niềm bông phượng.

Giải vở bài tập Tiếng Việt 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4Hoa phượng là hoa học trò.

Trả lời:

X Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.

X Anh chị em là những chiến sĩ trên mặt trận ấy.

X Vừa vui mà lại vừa buồn mới thực sự là nỗi niềm bông phượng.

X Hoa phượng là hoa học trò.

2) Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ phù hợp ở cột B để tạo thành câu kể Ai là gì?

A B
1. Bạn Lan a, là tương lai của đất nước
2. Người b, là người mẹ thứ 2 của em
3. Cô giáo c, là người Hà Nội
4. Trẻ em d, là vốn quý giá nhất

Trả lời:

1-c; 2-d; 3-b; 4-a

3) Điền vào chỗ chấm từ ngữ thích hợp làm vị ngữ để hoàn thành câu kể Ai là gì?

– Bạn Bích Vân…………………….

– Hà Nội …………………………….

– Dân tộc ta ………………………..

Trả lời:

- Bạn Bích Vân là một cán bộ lớp gương mẫu.

- Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam.

- Dân tộc ta là một dân tộc có truyền thống anh hùng.

LUYỆN TẬP TÓM TẮT TIN TỨC---------------------

1) Tóm tắt mỗi tin dưới đây bằng một hoặc hai câu:

a) Được sự quan tâm của Hội Khuyến học phường An Sơn (Tam Kì, Quảng Nam), Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Trường Tiểu học Lê Văn Tám vừa tổ chức trao 10 suất học bổng cho các bạn học sinh nghèo học giỏi và 12 phần quà cho các bạn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở lớp học tình thương. Cũng trong dịp này, Liên đội đã tặng hai suất học bổng cho các bạn Trường Tiểu học Tam Thăng.

Tóm tắt tin:

b) 263 bạn học sinh tiểu học đến từ nhiều nước khác nhau cùng sống chung dưới một mái nhà ấm cúng: Trường Quốc tế Liên hợp quốc (Vạn Phúc, Hà Nội). Tuy mang màu da vàng, trắng, đen, nâu khác nhau nhưng tất cả đều gắn bó với nhau như anh em một nhà. Hàng tuần, vào thứ sáu, các bạn tổ chức sinh hoạt cộng đồng với nhiều hoạt động lí thú: tự giới thiệu, sinh hoạt chủ đề, chơi trò chơi.... Mỗi năm một lần, Trường Quốc tế Liên hợp quốc tổ chức hội chợ, số tiền thu được, các bạn gửi tặng chương trình phẫu thuật nụ cười.

Tóm tắt tin:

Trả lời:

a)Tóm tắt tin:.......................................

Liên đội Trường Tiểu học Lê Văn Tám (An Sơn - Tam Kì, Quảng Nam) trao học bổng cho học sinh nghèo học giỏi và các bạn có hoàn cảnh khó khăn.

b)Tóm tắt tin:...................................

Hoạt động của 263 bạn học sinh tiểu học đến từ nhiều nước khác nhau, mang nhiều màu da khác nhau ở Trường Quốc tế Liên hợp quốc (Vạn Phúc, Hà Nội).

2) Viết vào chỗ trống một tin nói về hoạt động của chi đội hay của trường (hoặc hoạt động của thôn xóm, phường xã); sau đó tóm tắt tin bằng một hoặc hai câu:

Được sự chỉ đạo của Hội đồng Đội Quận 5, tháng 9 vừa qua, Liên đội Trường Tiểu học A tổ chức đại hội, bầu ra ban chỉ huy liên đội và đưa ra phương hướng, kế hoạch hoạt động Đội cho năm học 2006 - 2007.

Tóm tắt tin:.................................

Trả lời:

Tóm tắt tin:

Tháng 9 vừa qua Trường Tiểu học A tổ chức đại hội, bầu ra ban chỉ huy và nêu phương hướng hoạt động.

Luyện từ và câu Tuần 25 trang 44,45 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

Tuần 25 Luyện từ và câu Tuần 25 trang 44,45 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

MỞ RỘNG VỐN TỪ: DŨNG CẢM

1) Gạch dưới những từ cùng nghĩa với từ dũng cảm trong các từ dưới đây:

Gan dạ, thân thiết, hòa thuận, hiếu thảo, anh hùng, anh dũng, chăm chỉ, lễ phép, chuyên cần, can đảm, can trường, gan góc, gan lì, tận tụy, tháo vát, thông minh, bạo gan, quả cảm.

Trả lời:

Gan dạ, thân thiết, hòa thuận, hiếu thảo, anh hùng, anh dũng, chăm chỉ, lễ phép, chuyên cần, can đảm, can trường, gan góc, gan lì, tận tụy, tháo vát, thông minh, bạo gan, quả cảm.

2) Điền từ dũng cảm vào trước hoặc sau từng từ ngữ dưới đây để tạo thành những cụm từ có nghĩa:

M: hành động dũng cảm

................. tinh thần dũng cảm

.............. xông lên............

.......... người chiến sĩ.............

.......... nữ du kích.............

.......... em bé liên lạc.............

............. nhận khuyết điểm....

............. cứu bạn..............

............. chống lại cường quyền

............ trước kẻ thù........

............. nói lên sự thật.....

Trả lời:

M: hành động dũng cảm

Tinh thần dũng cảm

Dũng cảm xông lên.

người chiến sĩ dũng cảm

nữ du kích dũng cảm

em bé liên lạc dũng cảm

Dũng cảm nhận khuyết điểm.

Dũng cảm cứu bạn.

Dũng cảm chống lại cường quyền

Dũng cảm trước kẻ thù.

Dũng cảm nói lên sự thật.

3) Nối từ ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B:

A B
1. gan dạ a, (chống chọi) kiên cường, không lùi bước
2. gan góc b, gan đến mức trơ ra, không còn biết sợ là gì
3. gan lì c, không sợ nguy hiểm

Trả lời:

1-c; 2-a; 3-b

4) Điền từ ngữ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống ở đoạn văn sau:

Anh Kim Đồng là một................. rất.................. Tuy không chiến đấu ở................. , nhưng nhiều khi đi liên lạc, anh cũng gặp những giây phút hết sức.................. Anh đã hi sinh, nhưng................. sáng của anh vẫn còn mãi mãi.

( can đảm, người liên lạc, hiểm nghèo, tấm gương, mặt trận)

Trả lời:

Anh Kim Đồng là một người liên lạc rất can đảm. Tuy không chiến đấu ở mặt trận, nhưng nhiều khi đi liên lạc, anh cũng gặp những giây phút hết sức hiểm nghèo. Anh đã hi sinh, nhưng tấm gương sáng của anh vẫn còn mãi mãi.

Tập làm văn Tuần 25 trang 45,46,47 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

Tuần 25 Tập làm văn Tuần 25 trang 45,46,47 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2

LUYỆN TẬP XÂY DỰNG MỞ BÀI TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

1) Dưới đây là hai đoạn văn có thể dùng để mở đầu bài văn miêu tả cây hồng nhung. Ghi vào chỗ trống sự khác nhau giữa hai cách mở bài.

a) Vườn nhà em có một cây hồng nhung không biết trồng từ năm nào.

.................................................

b) Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe sắc. Hoa nào cũng đẹp, nhưng đẹp hơn cả là cây hoa hồng nhung. Cây hoa này ông em trồng từ lúc nào em cũng không nhớ rõ, nhưng nó là cây hoa mà em yêu quý nhất.

.................................................

Trả lời:

a) Vườn nhà em có một cây hồng nhung không biết trồng từ năm nào.

Cách mở bài trực tiếp giới thiệu ngay cây hoa cần tả.

b) Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe sắc. Hoa nào cũng đẹp, nhưng đẹp hơn cả là cây hoa hồng nhung. Cây hoa này ông em trồng từ lúc nào em cũng không nhớ rõ, nhưng nó là cây hoa mà em yêu quý nhất.

Cách mở bài gián tiếp, nói về mùa xuân, các loài hoa trong vườn, rồi mới giới thiệu cây hoa cần tả.

2) Dựa vào những gợi ý dưới đây, hãy viết đoạn mở bài (theo cách mở bài gián tiếp) cho Bài văn tả cây phượng hay cây hoa mai hoặc cây dừa.

a) Cây phượng vĩ trồng giữa sân trường em.

b) Trước sân nhà, ba em trồng một cây hoa mai.

c) Đầu xóm có một cây dừa.

Trả lời:

a) Sân trường em rất rộng, lát xi măng bằng phẳng, là một sân chơi lí tưởng cho chúng em. Trong sân còn có những bồn hoa lúc nào cũng xanh tốt, ong bướm đua nhau rập rờn bên những bông hoa rực rỡ sắc màu. Đặc biệt là cây phượng vĩ trồng giữa sân trường, ngày ngày tỏa bóng mát cho chúng em vui đùa. Bạn nào cũng yêu quý cây phượng.

b) Trước sân nhà em có một khoảng đất nhỏ. Đó cũng chính là một vườn hoa nhỏ do mẹ chăm sóc từng ngày. Mẹ trồng rất nhiều hoa, nào hồng, nào cúc, nào hướng dương. Em cũng góp vào vài cụm mười giờ. Riêng ba em thì luôn chăm chút cây hoa mai. Mỗi độ tết đến trước sân, trong nhà em lại rực rỡ với những khóm mai vàng chen nhau khoe sắc.

c) Đường vào xóm nơi em ở rất khó tìm bởi nó ngoằn ngèo, bên cạnh đó lại có những vườn rau trái khiến người lạ rất dễ lạc lối. Có lẽ vì thế mà một bác nào đó đã trồng lên một cây dừa ngay đầu xóm. Cây dừa như ngọn hải đăng, dẫn lối, chỉ đường cho khách lạ và như một người bạn thân quen đối với người trong xóm.

3) Quan sát một cây mà em yêu thích và cho biết.

a) Cây đó là cây gì?

b) Cây được trồng ở đâu?

c) Cây do ai trồng, trồng vào dịp nào (hoặc: do ai mua, mua vào dịp nào)?

d) Ấn tượng chung của em khi nhìn cây đó thế nào?

Trả lời:

a) Cây quất.

b) Cây được trồng trong một chậu hoa to, rất đẹp.

c) Cây do ba em mua về chưng Tết.

d) Trái vàng, trái đỏ chi chít trĩu cành.

4) Dựa vào các câu trả lời trên, em hãy viết một đoạn mở bài, giới thiệu chung về cây mà em định tả.

Trả lời:

Tết năm nay, ngoài hoa mai vàng đang rực rỡ khoe sắc trước sân nhà, ba mẹ tôi còn mua thêm một chậu quất về chưng Tết. Tôi nhớ hôm đó là chiều hai mươi tám Tết, ba tôi chở chậu quất về. Cây quất nhỏ thôi nhưng có không biết bao nhiêu là trái, trái vàng, trái đỏ lúc lỉu trĩu cành, xen lẫn vào màu lá xanh um trông thật thích mắt.