Trang chủ > Lớp 4 > Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 > Tuần 21 (trang 12 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)

Tuần 21 (trang 12 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)

1, a) Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi.

- Mưa... ăng trên đồng

Uốn mềm ngọn lửa

- Hoa xoan theo... ó

... ải tím mặt đường.

b) Đặt dấu ngã hoặc dấu hỏi trên các chữ in đậm:

Môi cánh hoa giấy trông giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều là mong manh hơn và có màu sắc rực hơn. Lớp lớp hoa giấy rai kín khắp mặt sân, nhưng chỉ cần có một làn gió thoang, chúng liền tan mát bay đi đâu mất.

Trả lời:

a, - Mưa giăng trên đồng

Uốn mềm ngọn lửa

- Hoa xoan theo gió

Rải tím mặt đường.

b, Mỗi cánh hoa giấy trông giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều là mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ hơn. Lớp lớp hoa giấy rải kín cả mặt sân, nhưng chỉ cần có một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi đâu mất.

2, Chọn chữ viết đúng chính tả trong dấu ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn thiện bài văn dưới đây:

Cây mai cao hơn hai mét, (dáng/giáng/ráng)..... thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần thân gốc, thu (giần/dần/rần)..... thành một (điễm/điểm)..... ở đỉnh ngọn. Gốc lớn to bằng bắp tay, nhiều cành vươn đều, nhánh nào cũng (dắn/giắn/rắn)..... chắc.

Mai tứ quý nở quanh năm. Cánh hoa vàng (thẫm/thẩm)...... xếp thành ba lớp. Năm cánh dài đỏ tía giống như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa đến đời quả. Trái kết có màu chín đậm, óng ánh giống như những hạt cườm được đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

Đứng bên cạnh cây ngắm hoa, xem lá, ai nấy đều thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo hóa trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực (rở/rỡ)..... góp với muôn loài hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý cần (mẩn/mẫn)..... thịnh vượng quanh năm.

Trả lời:

Cây mai cao hơn hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. án tròn tự nhiên xòe rộng ở phần thân gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn to bằng bắp tay, nhiều cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.

Mai tứ quý nở quanh năm. Cánh hoa vàng thẫm xếp thành 3 lớp. Năm cánh dài đỏ tía giống như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa đến đời quả. Trái kết có màu chín đậm, óng ánh giống như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

Đứng bên cạnh cây ngắm hoa, xem lá, ai nấy cũng đều thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo hóa trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn loài hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý cần mẫn thịnh vượng quanh năm.

CÂU KỂ AI THẾ NÀO?

I - Nhận xét

1, Gạch chân dưới các từ ngữ chỉ đặc điểm, trạng thái hoặc tính chất của sự vật trong các câu văn dưới đây. Đặt câu hỏi cho những từ ngữ vừa tìm được

M: Bên đường, cây cối xanh um. M: Cây cối thế nào?
Nhà cửa thưa thớt dần.
Chúng thật hiền lành
Anh trẻ và thật khỏe mạnh

Trả lời:

M: Bên đường, cây cối xanh um. M: Cây cối thế nào?
Nhà cửa thưa thớt dần. Nhà cửa thế nào?
Chúng thật hiền lành Chúng (đàn voi) như thế nào?
Anh trẻ và thật khỏe mạnh Anh (anh quản tượng) thế nào?

2, Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ những sự vật được miêu tả trong các câu văn trên. Đặt câu hỏi cho những từ ngữ mới tìm được.

M: Bên đường, cây cối xanh um. M: Cái gì xanh um?
Nhà cửa thưa thớt dần.
Chúng thật hiền lành
Anh trẻ và thật khỏe mạnh

Trả lời:

M: Bên đường, cây cối xanh um. M: Cái gì xanh um?
Nhà cửa thưa thớt dần.Cái gì thưa thớt dần?
Chúng thật hiền lành Những con gì thật hiền lành?
Anh trẻ và thật khỏe mạnhAi trẻ và thật khỏe mạnh?

II - Luyện tập

1, Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, gạch 2 gạch dưới vị ngữ của câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn dưới đây:

Rồi những người con cũng trưởng thành và lần lượt lên đường. Căn nhà trở nên trống vắng. Những đêm không ngủ, mẹ lại nghĩ về những đứa con. Anh Khoa hồn nhiên, xởi lởi. Anh Đức lầm lì, ít nói. Còn anh Tịnh thì đĩnh đạc, chu đáo.

Trả lời:

Rồi những người con cũng trưởng thành và lần lượt lên đường. Căn nhà trở nên trống vắng. Những đêm không ngủ, mẹ lại nghĩ về những đứa con Anh Khoa hồn nhiên, xởi lởi. Anh Đức lầm lì, ít nói. Còn anh Tịnh thì đĩnh đạc, chu đáo.

2, Kể về các bạn trong tổ em, trong lời kể có dùng các câu kể Ai thế nào?

Trả lời:

Lớp em có bốn tổ, mỗi tổ có sáu bạn. Em là thành viên của tổ 4. Tổ em có ba nam và ba bạn nữ. Bạn Hạnh có mái tóc xoăn tự nhiên nên chúng em đã đặt cho bạn ấy biệt danh là ‘‘Hạnh Xù". Bạn Hương dáng người nho nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn. Bạn bè trong lớp vẫn gọi bạn ấy là ‘‘Hương còi". Bạn Thắng cao lớn nhất lớp, là một chân sút cừ khôi của đội bóng nam của lớp. Bạn Trung học toán giỏi nhất lớp, ai cũng đều nể phục bạn ấy. Bạn Thanh tổ trưởng có giọng hát rất hay, kể chuyện rất duyên dáng. Tổ chúng em ai nấy đều vui vẻ, hòa đồng, lại là tổ được đánh giá là có phong trào thi đua và học tập tốt nhất trong lớp. Em rất tự hào về tổ mình.

1, Sửa lỗi trong bài kiểm tra của em theo các yêu cầu sau đây:

Loại lỗi Các lỗi cụ thể Sửa lại từng lỗi
Chính tả
Từ
Câu

Trả lời:

Học sinh tự làm

2, Chọn viết một đoạn văn của em cho hay hơn:

Trả lời:

Chiếc cặp da của em trông mới xinh xắn làm sao! Da của nó màu nâu vàng, được đánh một lớp xi bóng loáng. Quai cặp chắc chắn và vừa vặn với tay của em. Chiếc khóa mạ kền bóng sáng loáng. Mỗi lần cài khóa vào nghe một tiếng “tách” thật là vui tai.

VỊ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO?

I - Nhận xét

1, Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, gạch 2 gạch dưới vị ngữ của từng câu kể Ai thế nào? có trong đoạn văn dưới đây:

(1)Về đêm, cảnh vật thật im lặng. (2)Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vào bờ như hồi chiều. (3)Hai ông bạn già vẫn ngồi trò chuyện. (4)Ông Ba trầm ngâm. (5)Thi thoảng ông mới đưa ra một nhận xét khiêm tốn. (6)Trái lại, ông Sáu lại rất sôi nổi. (7)Ông giống hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

Trả lời:

(1)Về đêm, cảnh vật thật im lặng. (2)Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vào bờ như hồi chiều. (3)Hai ông bạn già vẫn ngồi trò chuyện. (4)Ông Ba trầm ngâm. (5)Thi thoảng ông mới đưa ra một lời nhận xét khiêm tốn. (6)Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7)Ông giống hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

2, Những vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và là do những từ ngữ nào tạo thành? Ghi câu trả lời vào chỗ trống trong bảng dưới đây:

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật (cảnh vật) Cụm tính từ
2
4
6
7

Trả lời:

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật (cảnh vật) Cụm tính từ
2trạng thái của sự vật (sông) Cụm động từ (ĐT: thôi)
4 trạng thái của người Động từ
6 trạng thái của người Cụm tính từ
7 đặc điểm của người Cụm tính từ (TT: hệt)

II - Luyện tập

1, Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, gạch 2 gạch dưới vị ngữ của từng câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn dưới đây:

Cánh chim đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng rất cứng và dài. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng thường rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, trông nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Trả lời:

Cánh chim đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng rất cứng và dài. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng thường rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, trông giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

2, Bộ phận vị ngữ của mỗi một câu vừa tìm được do các từ ngữ nào (cụm tính từ hay tính từ).

Câu Ai thế nào? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
...............................................................

Trả lời:

Câu Ai thế nào? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
- Cánh chim đại bàng rất khỏe. rất khỏe
- Mỏ đại bàng rất cứng và dàirất cứng và dài
- Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. giống như cái móc hàng của cẩn cẩu
- Đại bàng rất ít bay. rất ít bay
- Khi chạy trên mặt đất, trông nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều. giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều

3, Đặt 3 câu kể Ai thế nào?, mỗi một câu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Trả lời:

- Hoa hồng ngát hương thơm.

- Hoa hướng dương rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời.

- Những bông hoa mười giờ hiền hòa rung rinh trong gió.

CẤU TẠO BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

I - Nhận xét

1, Đọc bài văn Bãi ngô (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31), xác định các đoạn văn và nội dung mỗi đoạn.

Đoạn Nội dung
M: Đoạn 1 (3 dòng đầu)M: Giới thiệu chung về cây ngô (từ khi cây còn non cho đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà).
............................. ..........................

Trả lời:

Đoạn Nội dung
M: Đoạn 1 (3 dòng đầu)M: Giới thiệu chung về cây ngô (từ khi cây còn non tới lúc trở thành cây ngô cao với lá rộng dài, nõn nà).
Đoạn 2 (4 dòng tiếp theo) Giới thiệu chung về cây mai (chiều cao, thân, tán, dáng, gốc, cành, nhánh).
Đoạn 3: (Còn lại)

Tả chi tiết trái cây và cánh hoa.

Nêu cảm nghĩ của người miêu tả.

2, Đọc lại bài Cây mai tứ quý (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23), xác định trình tự miêu tả của bài

Đoạn Nội dung
................. ........................

Trình tự miêu tả trong 2 bài trên có sự khác nhau như nào?

Trả lời:

Đoạn Nội dung
Đoạn 1: 4 dòng đầu Giới thiệu bao quát về cây mai (dáng, thân, tán, chiều cao, gốc, nhánh, cành).
Đoạn 2: 4 dòng tiếp Tả chi tiết trái cây và cánh hoa.
Đoạn 3: còn lại Nêu cảm nghĩ của người miêu tả.

+ So sánh trình tự miêu tả trong bài "Cây mai tứ quý" có điểm gì khác so với bài Bãi ngô.

- Bài Cây mai tứ quý miêu tả từng bộ phận của cây.

- Bài Bài ngô chỉ miêu tả các giai đoạn phát triển của cây.

II - Luyện tập

1, Đọc bài văn Cây gạo (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32) và ghi lại trình tự miêu tả (Gợi ý: tả chi tiết từng bộ phận của cây, hay tả các giai đoạn phát triển của cây. Nêu cụ thể).

Trả lời:

Bài văn tả cây gạo theo từng giai đoạn phát triển của bông gạo, từ lúc hoa vẫn còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa tàn, những bông hoa đỏ đã trở thành những quả gạo, những mảnh vỏ đã tách ra làm lộ ra những múi bông khiến cây gạo như có hàng ngàn nồi cơm gạo mới đang treo lơ lửng.

2, Ghi dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong 2 cách đã được học:

a) Tả lần lượt các bộ phận của cây.

b) Tả lần lượt các giai đoạn phát triển của cây.

Trả lời:

Dàn ý miêu tả cây ổi (tả lần lượt từng bộ phận của cây)

Mở bài: Giới thiệu về cây định tả.

Thân bài:

- Giới thiệu bao quát dáng cây.

- Thân cây: Tròn và nhẵn bóng, vỏ cây có màu nâu nhạt. Thỉnh thoảng có những miếng vỏ đã khô bong tróc ra khỏi cây, để lại cho thân một lớp da mới.

- Lá cây: Xanh sẫm, hình ô van hoặc hình thuôn tròn.

Các đường gân trắng xếp đều đặn dọc theo xương cuống lá.

- Hoa: Trắng, nhụy vàng.

- Trái: Da trái có màu xanh, có lớp thịt trắng dày và giòn, ruột trắng, hạt ổi có màu vàng cứng.

Trái xanh có vị chát, trái chín có vị ngọt.

Kết bài: Nêu tình cảm của bản thân đối với cây ổi.