Tuần 13 (trang 89 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1)
1, a. Tìm các tính từ:
- Có 2 tiếng đều bắt đầu bằng l: M: lỏng lẻo,.................
- Có 2 tiếng đều bắt đầu bằng n: M: nóng nảy,.........................
b. Điền vào chỗ trống tiếng có âm i hoặc iê:
Ê-đi-xơn rất....... khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát....... nào, ông cũng....... trì làm hết thí....... này đến thí....... khác cho tới khi đạt kết quả. Khi....... cứu về ắc quy, ông thí....... tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng....... con số thí....... lên đến 8000 lần.
Trả lời:
a,
- Có 2 tiếng đều bắt đầu bằng l: M: lung linh, lóng lánh, lạnh lẽo, lỏng lẻo, lanh lợi, lộng lẫy, lững lờ, lớn lao
- Có 2 tiếng đều bắt đầu bằng n: M: não nùng, năng nổ, nóng nảy, nặng nề, non nớt, nô nức, no nê, nõn nà.
b,
Ê-đi-xơn rất nghiêm khắc với bản thân. Để cho ra đời bất kì một phát minh nào, ông cũng kiên trì làm hết thí nghiệm này đến thí nghiệm khác cho đến khi đạt kết quả. Khi nghiên cứu về ắc quy, ông thí nghiệm tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu để làm dây tóc bóng điện con số thí nghiệm lên tới 8000 lần.
2, Tìm những từ:
a) Chứa tiếng có bắt đầu bằng n hoặc l, có nghĩa như sau:
- Không giữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước thử thách, khó khăn.
- Mục đích tốt đẹp nhất, cao nhất mà người ta lí tưởng phấn đấu để đạt được
- Không theo được đúng hướng, đúng đường phải đi
b) Chứa tiếng có vần iêm hoặc im, có nghĩa như sau:
- Vật được dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn còn đầu kia có lỗ xâu chỉ
- Giảm bớt hao phí sức lực, tiền của, thời gian, trong sinh hoạt hoặc sản xuất
- Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn nằm ở bên trái lồng ngực
Trả lời:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng n hoặc l, có nghĩa như sau:
- Không giữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước mọi trở ngại, khó khăn: lung lay (nản lòng)
- Mục đích tốt đẹp nhất, cao nhất mà người ta lí tưởng phấn đấu để đạt tới: lí tưởng
- Không theo được đúng hướng, đúng đường phải đi: lạc hướng (lạc lối)
b) Chứa tiếng có vần iêm hoặc im, có nghĩa như sau:
- Vật được dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn còn đầu kia có lỗ xâu chỉ: kim khâu
- Giảm bớt hao phí sức lực, tiền của, thời gian, trong sinh hoạt hoặc sản xuất: tiết kiệm
- Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn nằm ở bên trái lồng ngực: tim
MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC
1, Tìm các từ
a) Nói lên nghị lực và ý chí của con người: M: quyết chí,....................
b) Nêu lên những thử thách đối với nghị lực và ý chí của con người: M: khó khăn,...............
Trả lời:
a) Nói lên nghị lực, ý chí của con người: M: quyết tâm, kiên tâm, quyết chí, kiên cường, vững dạ, bền gan, kiên trì, kiên nhẫn.
b) Nêu lên những thử thách đối với nghị lực, ý chí của con người: M: thử thách, gian nan, gian khó, gian khổ, gian lao, khó khăn, thách thức, chông gai
2, Đặt câu với một từ em mới tìm được ở bài tập 1:
a) Từ thuộc nhóm a
a) Từ thuộc nhóm b
Trả lời:
a, - Trong học tập cần phải có lòng kiên trì mới có hi vọng đạt được thành tích tốt.
- Lớp 4A quyết tâm phấn đấu để đạt được kết quả tốt nhất trong kì thi sắp tới.
b, - Công việc ấy vô cùng khó khăn, vất vả.
- Trên con đường đi đến thành công, chúng ta cần phải vượt qua rất nhiều khó khăn và thử thách.
3, Viết một đoạn văn ngắn nói vể một người do có ý chí và nghị lực nên đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và đã đạt được thành công:
Trả lời:
Gần nhà em có anh Lộc là một người con ngoan trò giỏi. Mỗi lần nhắc đến anh ai nấy đều không thể không nể phục vì ý chí quyết tâm của anh. Anh đã kiên cường vượt qua tất cả mọi khó khăn của bản thân để đạt thành công. Năm một tuổi, anh bị sốt cao dẫn đến bị bại liệt, vì gia đình nghèo nên cha mẹ anh luôn phải đầu tắt mặt tối để lo chạy từng bữa ăn, vì vậy có rất ít thời gian quan tâm đến anh, anh phải ở nhà với bà nội. Khi bệnh tình của anh nặng dần và chuyển sang giai đoạn nguy kịch thì tất cả những cố gắng cứu chữa cũng đã muộn. Từ đó, anh đã bị liệt đôi chân. Vì nhà nghèo phải lo từng bữa ăn nên anh cũng không được chăm sóc cẩn thận, cơ thể anh ngày càng gầy gò và ốm yếu, nhưng anh có tinh thần ham học và học rất giỏi. Hằng ngày, để đến được lớp anh phải đi bộ hàng ba, bốn cây số. Với đôi nạng gỗ làm bạn, anh đã quyết tâm vượt qua tất cả. Gian khổ không thể làm anh lùi bước... Trong kì thi tuyển sinh đại học năm ngoái, anh đã đố thủ khoa của một trường đại học danh tiếng. Tấm gương vượt khó học tập của anh Lộc luôn được các thầy cô giáo trong trường kể đến để khích lệ tinh thần học tập của học sinhh.
1, Sửa lỗi trong bài kiểm tra của em theo các yêu cầu sau đây:
Loại lỗi | Các lỗi cụ thể | Sửa lại |
Chính tả | ......... | ......... |
Từ | ......... | ......... |
Câu | ......... | ......... |
Trả lời:
Học sinh tự làm.
2, Chọn viết lại một doạn văn trong bài làm của em sao cho hay hơn.
Trả lời:
Học sinh tự làm.
CÂU HỎI VÀ DẤU CHẤM HỎI
I - Nhận xét
Chép lại các câu hỏi trong bài tập đọc Người tìm đường lên các vì sao (tiếng Việt 4, tập một, trang 125). Các câu hỏi đó là của ai, để hỏi ai? Các dấu hiệu nào giúp em nhận biết đó là câu hỏi?
Câu hỏi | Của ai | Hỏi ai | Dấu hiệu |
1,..... 2,..... | ...... | ...... | ..... |
Trả lời:
Câu hỏi | Của ai | Hỏi ai | Dấu hiệu |
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được? | Xi-ôn-cốp-xki | Tự hỏi bản thân | Bắt đầu bằng từ “vì sao” và kết thúc bằng dấu chấm hỏi. |
2. Cậu làm thế nào mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế? | Một người bạn của Xi-ôn-cốp-xki | Xi-ôn-cốp-xki | - Trong câu xuất hiện từ thế nào và kết thúc bằng dấu chấm hỏi. |
II - Luyện tập
1, Tìm câu hỏi trong các bài Thưa chuyện với mẹ, Hai bàn tay và ghi vào bảng sau:
Câu hỏi | Của ai | Hỏi ai | Từ nghi vấn |
Thưa chuyện với mẹ 1, Con vừa bảo gì? | của mẹ | hỏi Cương | gì |
Hai bàn tay 1,................ | ............... | .......... | ................ |
Trả lời:
2, Chọn khoảng 3 câu trong bài Văn hay chữ tốt. Đặt câu hỏi để trao đổi với bạn bè về các nội dung liên quan tới từng câu (Xem ví dụ (M: ) trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 131).
Câu | Câu hỏi |
Câu 1: | 1. 2. 3. |
Câu 2: | 1. 2. 3. |
Câu 3: | 1. 2. 3. |
Trả lời:
Câu | Câu hỏi |
Câu 1: Nào ngờ chữ ông xấu quá, quan không thể đọc được, thét quân lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. | 1. Vì sao quan huyện lại đuổi bà ra khỏi huyện đường? 2. Quan đã thét quân lính làm gì bà lão? 3. Bà cụ bị ai đuổi ra khỏi huyện đường? |
Câu 2: Về nhà bà kể lại mọi câu chuyện khiến Cao Bá Quát rất ân hận | 1. Về nhà bà cụ đã làm gì? 2. Bà cụ đã kể lại chuyện gì với Cao Bá Quát? 3. Vì sao Cao Bá Quát lại ân hận? |
Câu 3: Từ đó, ông chăm chỉ luyện viết chữ sao cho thật đẹp. | 1. Cao Bá Quát đã dốc sức làm gì? 2. Cao Bá Quát đã dốc sức luyện chữ để làm gì? 3. Cao Bá Quát dốc sức luyện chữ từ khi nào? |
3, Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.
M: Mình đã đọc câu truyện này ở đâu rồi ấy nhỉ?
Trả lời:
M: Mình đã đọc câu truyện này ở đâu rồi ấy nhỉ?
Mình đã làm hết bài tập về nhà chưa nhỉ?
Quyển sách mình mới để đây lại đâu mất rồi?
ÔN TẬP KỂ CHUYỆN
1, Đề bài nào trong ba đề bài dưới đây thuộc loại văn kể chuyện? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng. Giải thích tại sao đề bài đó lại thuộc loại văn kể chuyện?
Lớp em vừa có một bạn cùng gia đình chuyển đi đến nơi khác sinh sống. Em hãy viết lá thư hỏi thăm bạn và kể về tình hình học tập của lớp cho bạn em biết.Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.
Em hãy tả một chiếc áo hoặc chiếc váy em mặc đến trường ngày hôm nay.
Giải thích: ......................................
Trả lời:
x. Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.
Giải thích: Đề bài này yêu cầu phải kể lại một câu chuyện có đầy đủ nội dung cụ thể với cốt truyện và nhân vật đầy đủ.
2, Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong những đề tài dưới đây (chuẩn bị cho bài nói):
a) Đoàn kết và thương yêu bạn bè.
b) Giúp đỡ những người tàn tật.
c) Thật thà và trung thực trong đời sống.
d) Chiến thắng bệnh tật.
Trả lời:
Đề b: Giúp đỡ người tàn tật
Em kể về tình bạn giữa Hải và Nam, hai bạn đó học lớp 4B, cùng trường với em.
Bạn Nam từ nhỏ đã bị liệt hai chân, phải đi lại bằng nạng gỗ và xe lăn, việc đi lại hết sức khó khăn. Bạn Hải thấy vậy đã tận tình giúp đỡ Nam đến trường. Hằng ngày, khi cha mẹ Nam đưa bạn ấy tới cổng trường là Hải đã đợi sẵn ở đấy để giúp Nam vào lớp. Không những vậy Hải còn là một học sinh có học lực tốt của lớp. Hải và Nam chơi với nhau rất thân thiết, Hải như đôi chân của Nam vậy.
Chúng em ai cũng yêu quý Hải và Nam.
Bài trước: Tuần 12 ( trang 81 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1) Bài tiếp: Tuần 14 (trang 95 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1)