Trang chủ > Lớp 4 > Giải Vở bài tập Tiếng Việt 4 > Tuần 22 (trang 20 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)

Tuần 22 (trang 20 VBT Tiếng Việt 4 Tập 2)

1, Điền vào chỗ trống:

a) l hoặc n:

Bé Minh ngã sõng soài

Đứng dậy nhìn trước sau

Có ai mà hay biết

... ên bé... ào thấy đau!

Tối về mẹ xuýt xoa

Bé òa... ên... ức... ở

Vết ngã giờ sực nhớ

Mẹ thương thì mới đau!

b) uc hoặc ut:

Con đò lá tr.... qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa

B.... nghiêng, lất phất hạt mưa

B.... chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

Trả lời:

a) n hoặc l:

Bé Minh ngã sõng soài

Đứng dậy nhìn trước sau

Có ai mà hay biết

Nênnào thấy đau!

Tối về mẹ xuýt xoa

Bé òa lên nức nở

Vết ngã giờ sực nhớ

Mẹ thương thì mới đau!

b) uc hoặc ur:

Con đò lá trúc qua sông

Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa

Bút nghiêng, lất phất hạt mưa

Bút chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn.

2, Chọn từ ngữ thích hợp trong dấu ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn thiện bài văn sau:

Cái đẹp

Cuộc sống xung quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời: (nắng/lắng).............. chan hoà như rót mật xuống làng quê, khóm (trúc/trút).............. xanh rì rào trong gió sớm, những bông (cút/cúc)........... vàng (lóng lánh/nóng nành)................. trong làn sương mai,... Có cái đẹp là do có bàn tay con người tạo (nên/lên)........... : những mái chùa cong (vúc/vút)........... , những bức tranh đẹp rực rỡ sắc màu, những bài ca (láo lức/náo nức).................... lòng người,...... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp trong tâm hồn con người. Chỉ những ai biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức được cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày thêm tươi đẹp hơn.

Trả lời:

Cái đẹp

Cuộc sống xung quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời: nắng chan hòa như rót mật xuống làng quê, khóm trúc xanh rì rào trong gió sớm, những bông cúc vàng lóng lánh trong làn sương mai... có cái đẹp là do có bàn tay con người tạo nên: những mái chùa cong vút, những bức tranh đẹp rực rỡ sắc màu, những bài ca náo nức lòng người... Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp trong tâm hồn con người. Chỉ những ai biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức được cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

CHỦ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO?

I. Nhận xét

1, Đọc đoạn văn dưới đây:

Ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời rợp cờ, đèn và hoa. Những dòng người từ khắp mọi miền tuôn về vườn hoa Ba Đình. Những cụ già với vẻ mặt nghiêm trang. Những cô gái thủ đô mặt hớn hở diện những chiếc áo màu rực rỡ.

2, Ghi lại vào bảng sau đây:

a) Các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn.

b) Gạch dưới chủ ngữ của các câu vừa mới tìm được.

c) Nêu nội dung mà chủ ngữ diễn đạt và các từ ngữ tạo thành chủ ngữ.

Câu kể Ai thế nào? Nội dung chủ ngữ biểu thị Các từ ngữ tạo thành chủ ngữ
................. ................. .................
................. ................. .................
................. ................. .................

Trả lời:

Câu kể Ai thế nào? Nội dung chủ ngữ biểu thị Những từ ngữ tạo thành chủ ngữ
Câu 1: Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Nói về Hà Nội Danh từ riêng “Hà Nội”
Câu 2: Cả một vùng trời rợp cờ, đèn và hoa. Nói về vùng trời Hà Nội Cụm danh từ: “Cả một vùng trời”
Câu 4: Những cụ già với vẻ mặt nghiêm trang.Nói về các cụ già Cụm danh từ “Các cụ già”
Câu 5: Những cô gái Thủ đô có vẻ mặt hớn hở, diện áo màu rực rỡ. Nói về những cô gái Cụm danh từ: “Những cô gái Thủ đô”

II - Luyện tập

1, Đọc đoạn văn dưới đây:

Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước trông mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú sáng lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như tờ giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt đen long lanh như viên thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng giống như màu của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành cây lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung giống như đang còn đang phân vân.

2, Ghi lại các câu kể Ai thế nào? có trong đoạn văn. Gạch dưới chủ ngữ của mỗi câu:

Trả lời:

Câu 3: Màu vàng trên lưng chú sáng lấp lánh.

Câu 4. Bốn cái cánh mỏng như tờ giấy bóng.

Câu 5: Cái đầu tròn và hai con mắt đen long lanh như viên thủy tinh.

Câu 6: Thân chú nhỏ và thon vàng giống như màu vàng của nắng mùa thu.

Câu 8: Bốn cánh khẽ rung rung giống như còn đang phân vân.

3, Viết một đoạn văn dài khoảng năm câu về một loại trái cây mà em yêu thích, trong đoạn văn có sử dụng một số câu kể Ai thể nào?

Trả lời:

Vào những ngày mùa hè nóng bức, mẹ em đi chợ thường hay mua dưa hấu - loại trái cây mà em yêu thích - về để cả nhà cùng ăn giải khát, vỏ dưa hấu có màu xanh, thẫm đen và láng mịn. Bổ dưa hấu ra sẽ thấy một màu đỏ mát, ngọt ngào trông thật hấp dẫn. Hạt dưa hấu có màu đen trũi, nhưng bên trong lớp vỏ ngoài màu đen ấy lại là một màu trắng mỡ màng...

LUYỆN TẬP QUAN SÁT CÂY CỐI

1, Đọc lại 3 bài văn tả cây cối mới học (Bãi ngô, Sầu riêng, Cây gạo) và nhận xét:

a) Tác giả mỗi bài văn đã quan sát cây theo trình tự như thế nào? Ghi dấu x vào ô trống ý em muốn lựa chọn.

Tên bài Trình tự quan sát: Từng bộ phận của câyTrình tự quan sát: Từng thời kì phát triển của cây
Sầu riêng
Bãi ngô
Cây gạo

b) Các tác giả đã quan sát cây bằng thông qua các giác quan nào?

- Thị giác (mắt):

+ (Bãi ngô):

+ (Cây gạo):

+ (Sầu riêng):

- Khứu giác (mũi):

+ (Bãi ngô):

+ (Cây gạo):

+ (Sầu riêng):

- Vị giác (lưỡi):

+ (Bãi ngô):

+ (Cây gạo):

+ (Sầu riêng):

- Thính giác (tai):

+ (Bãi ngô):

+ (Cây gạo):

+ (Sầu riêng):

c) Viết lại các hình ảnh nhân hóa và so sánh mà em thích trong những đoạn văn cho trên. Theo em, những hình ảnh nhân hóa và so sánh này có tác dụng gì?

d) Trong 3 bài văn trên, bài nào miêu tả về một loài cây, bài nào miêu tả một cây cụ thể?

e) Theo em, miêu tả một loài cây có điểm gì giống và khác với miêu tả về một cây cụ thể?

Trả lời:

a)

Tên bài Trình tự quan sát: Từng bộ phận của câyTrình tự quan sát: Từng thời kì phát triển của cây
Sầu riêng x
Bãi ngô x
Cây gạo x

b) Các tác giả đã quan sát cây dựa trên các giác quan nào?

- Thị giác (mắt):

+ (Bãi ngô): Cây, bắp ngô, bướm trắng, lá, búp, hoa, bướm vàng

+ (Cây gạo): hoa, quả gạo, cây, cành, chim chóc

+ (Sầu riêng): dáng, thân, hoa, trái, cành lá

- Khứu giác (mũi):

+ (Sầu riêng): hương thơm của trái rầu riêng

- Vị giác (lưỡi):

+ (Sầu riêng): vị ngọt của trái sầu riêng

- Thính giác (tai):

+ (Bãi ngô): tiếng tu hú

+ (Cây gạo): tiếng chim hót

c)

Bài “sầu riêng”

- So sánh:

+ Hoa sầu riêng có hương ngan ngát như hương cau, hương bưởi.

+ Trái lủng lẳng dưới cành trông giống như những tổ kiến.

Bài “Bãi ngô ”

- So sánh:

+ Cây ngô lúc bé trông lấm tấm như mạ non.

+ Búp như kết bằng phấn và nhung.

+ Hoa ngô xác xơ như cỏ may.

- Nhân hóa:

+ Búp ngô non núp sau cuống lá.

+ Bắp ngô già chờ tay người đến bẻ.

Bài “Cây gạo”

- So sánh

+ Cảnh hoa gạo đỏ rực quay tít như chong chóng.

+ Quả 2 đầu thon vút giống con thoi.

+ Cây như có hàng ngàn nồi cơm gạo mới treo rung rinh.

- Nhân hóa:

+ Các múi của bông gạo nở đều, như nồi cơm chín đội vung mà cười.

- Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân.

+ Cây gạo trở về với dáng vẻ trầm tư. Cây đứng im hiền lành và cao lớn.

* Trên đây là các hình ảnh được tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh trong miêu tả. Học sinh lựa chọn các hình ảnh mà em thích.

Về tác dụng, các hình ảnh nhân hóa và so sảnh trên đã làm cho bài vản miêu tả thêm sinh động, hấp dẫn và gần gũi với người đọc.

d)

Hai bài Bãi ngôSầu riêng miêu tả một loài cây, bài Cây gạo là miêu tả một cây cụ thể.

e) - Giống nhau: Đều cần phải quan sát thật kĩ lưỡng và sử dụng các giác quan, tả cả các bộ phận của cây, tả khung cảnh xung quanh cây, sử dụng các biện pháp nhân hóa và so sánh để khắc họa sinh động chính xác những đặc điểm nổi bật của cây, thể hiện tình cảm của người miêu tả.

- Khác nhau: Tả cả loài cây cần phải chú ý tới các đặc điểm để phân biệt loài cây này với những loài cây khác. Tả một cái cây cụ thể cần phải chú ý đến các đặc điểm riêng của cây đó - đặc điểm làm nó trông khác biệt với các cây cùng loài.

2, Quan sát một cây mà em yêu thích trong khuôn viên trường em (hoặc nơi em ở) và ghi lại vắn tắt những gì em đã quan sát và cảm nhận được. Chú ý kiểm tra xem:

a) Trình tự quan sát của em có hợp lí không?

b) Em đã quan sát bằng các giác quan nào?

c) Cái cây em quan sát có gì điểm gì khác với những cây khác cùng loài? Tác dụng gì?

MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁI ĐẸP

1, Tìm các từ ngữ:

a) Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người.

b) Thể hiện nét đẹp trong tính cách và tâm hồn của con người.

Trả lời:

a) Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người.

- Xinh đẹp, tươi tắn, thướt tha, xinh tươi, xinh xắn, rực rỡ, yểu điệu

b) Thể hiện nét đẹp trong tính cách, tâm hồn của con người.

- Thùy mị, đằm thắm, nết na, ngay thẳng, dịu dàng, hiền hậu, dũng cảm, phúc hậu, đoan trang, nhân ái.

2, Viết tiếp vào chỗ trống những từ ngữ:

a) Chỉ sử dụng để thể hiện vẻ đẹp của cảnh vật và thiên nhiên

b) Được dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả cảnh vật, thiên nhiên và con người.

Trả lời:

a) Chỉ được dùng để thể hiện vẻ đẹp của cảnh vật, thiên nhiên.

- Tươi đẹp, diễm lệ, hùng vĩ, kì vĩ, huy hoàng, tráng lệ, hoành tráng

b) Dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả cảnh vật, thiên nhiên và con người.

- Xinh xắn, rực rỡ, duyên dáng, xinh đẹp, lộng lẫy, thướt tha

3, Đặt câu với một từ ngữ đã tìm được ở bài tập 1 hoặc 2:

Trả lời:

- Núi rừng Tây Bắc thật là tươi đẹp và hùng vĩ.

- Bạn Nam là người dũng cảm.

- Hoa hướng dương khoe sắc vàng rực rỡ trong ánh nắng ban mai

- Buổi tối, từ trên nóc nhà cao tầng nhìn xuống, quang cảnh thủ đô Hà Nội thật là tráng lệ.

4, Điền những thành ngữ hoặc cụm từ (đẹp người, đẹp nết - mặt tươi như hoa - chữ như gà bới) vào các chỗ trống thích hợp sau đây:

a)..................... , em mỉm cười chào mọi người.

b) Ai cũng khen chị Ba....................

c) Ai viết cẩu thả chắc chắn.................

Trả lời:

a) Mặt tươi như hoa, em mỉm cười chào mọi người.

b) Ai cũng khen chị Ba vừa đẹp người vừa đẹp nết.

c) Ai viết cẩu thả chắc chắn chữ viết như gà bới.

LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI

1, Đọc 2 đoạn văn tả lá cây bàng, tả gốc và thân của cây sồi già (Sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 41 - 42). Ghi lại cách tả của tác giả trong từng đoạn văn.

a) Đoạn tả lá bàng:

- Tả về sự thay đổi của lá bàng:

b) Đoạn tả cây cối

- Tả về sự thay đổi của cây sồi già:

- Hình ảnh so sánh:

- Hình ảnh nhân hóa:

Trả lời:

a) Đoạn tả lá bàng:

- Tả sự thay đổi của lá bàng: tả sự thay đổi về màu sắc của lá bàng theo thời gian 4 mùa xuân - hạ - thu - đông.

b) Đoạn tả cây cối

- Tả sự thay đổi của cây sồi già: từ mùa đông sang mùa xuân.

- Hình ảnh so sánh: nó trông giống như một con quái vật già nua, cau có và khinh khỉnh đứng giữa một vườn bạch dương tươi cười.

- Hình ảnh nhân hóa: Mùa đông, cây sồi già: khinh khỉnh, cau có, vẻ ngờ vực, buồn rầu. Xuân đến, nó ngây ngất, say sưa, khẽ đung đưa trong nắng chiều

2, Viết một đoạn văn tả lá, gốc hay thân của một cây mà em yêu thích.

Trả lời:

Lá cây chuối có màu xanh. Thế nhưng cái màu xanh đó cũng rất riêng biệt, lá chuối non có màu xanh như những lá mạ non, khi già có màu xanh sậm. Trên thân lá từng đường gân song song đều đặn. Nếu mặt trên của lá chuối phủ một màu xanh căng đẩy sức sống thì mặt dưới của nó lại như được phủ lên một lớp phấn mịn màng màu trắnq bạc. Lá chuối lúc còn non mềm mịn bao nhiêu thì khi về già nó càng giòn bấy nhiêu và rồi cái màu xanh sậm ấy theo thời gian sẽ dần ngả sang màu vàng úa, dần sang màu nâu thì dòng đời của nó đã kết thúc. Đặc biệt, có rất ít tàu lá chuối nào giữ được sự nguyên vẹn trước những cơn gió mạnh ngày đêm trêu chọc. Cho nên khi nó chuyển sang màu nâu đất thì tàu lá chuối trông xác xơ rất đáng thương...