Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ - Tập làm văn 12
I. Kiến thức cơ bản
* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Lời ăn tiếng nói hằng ngày để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
- Có 2 dạng tồn tại: dạng nói và dạng viết
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: tính cụ thể, tính hàm súc, tính cá thể
* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Đặc trưng: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể
* Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận, trong lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự
- Đặc trưng: tính công khai, tính chặt chẽ, tính truyền cảm, thuyết phục
* Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học
- Đặc trưng: tính khái quát, trừu tượng, tính lí trí, logic, tính khách quan, phi cá thể
* Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Được dùng trong các thể loại tiêu biểu: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm…
- Đặc trưng: tính thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh động, hấp dẫn
* Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Được dùng để giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa nước này với nước khoác trên cơ sở pháp lí
- Đặc trưng: tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ
II. Bài tập vận dụng
Bài 1: So sánh ngôn ngữ của hai đoạn văn bản sau đây.
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào mình yêu nhau?
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
b,
Sóng cơ học là loại sóng lan truyền dao động cơ học của các phần tử môi trường vật chất. Trong khi sóng có thể di chuyển và truyền năng lượng trên quãng đường dài, thì các phần tử môi trường chỉ dao động quanh vị trí cân bằng của nó.
Môi trường vật chất có tính đàn hồi và quán tính nên một số tác động dịch chuyển sẽ gây rung động và tạo ra sóng. Cũng vì thế mà sóng cơ học khác với sóng điện từ là không lan truyền được qua môi trường không vật chất như chân không.
Bài 2: Em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Lấy ví dụ minh họa.
Hướng dẫn trả lời:
Bài 1:
Đoạn trích (a), sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, hình tượng con sóng - tượng trưng cho người phụ nữ khi yêu luôn khao khát, cháy bỏng.
+ Từ ngữ có tính thẩm mĩ
+ Xây dựng hình tượng nghệ thuật (sóng)
+ Tính cá thể (sáng tác của Xuân Quỳnh)
Trong đoạn trích (b), sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học:
+ Sử dụng các thuật ngữ khoa học chuyên ngành Vật lý: sóng, dao động, tính đàn hồi, quán tính…
+ Diễn đạt tính chính xác trong khoa học.
+ Sự chặt chẽ, logic trong việc đưa ra khái niệm và giải thích khái niệm.
Bài 2:
Điểm giống và khác nhau giữa phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, như sau:
* Giống nhau:
Đều là những phong cách ngôn ngữ được sử dụng nhiều trong đời sống, phục vụ mục đích trao đổi thông tin, có đặc trưng tính cá thể.
* Khác nhau:
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Dùng trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, còn được gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ hội thoại.
- Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
+ Tính cụ thể (hoàn cảnh, con người, cách nói năng và từ ngữ diễn đạt)
+ Tính hàm súc: Người nói biểu thị thái độ, tình cảm qua giọng điệu, từ ngữ có tính khẩu ngữ, thể hiện cảm xúc rõ rệt, nhiều câu giàu sắc thái cảm xúc, những lời trach mắng, gọi đáp,...
* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong văn chương
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ
+ Tính đa nghĩa.
Ví dụ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
=> Bài ca dao có tính đa nghĩa, vừa ca ngợi vẻ đẹp trong trẻo, thuần khiết của sen, vừa hàm ý khẳng định phẩm chất trong sạch của con người trong những nơi “bùn lầy”.
- Ngôn từ có tính thẩm mĩ cao, cách sắp xếp từ ngữ, vần điệu tạo tính nhạc cho bài ca dao. Ngôn ngữ thơ giàu tính biểu cảm.
- Ngôn ngữ ca dao vừa miêu tả được hình ảnh cây sen cụ thể, chân thật, vừa mang tính tượng trưng và tính khái quát rất cao
Bài trước: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Tập làm văn 12