Diễn đạt trong văn nghị luận - Tập làm văn 12
I. Kiến thức cơ bản
- Khi viết bài văn nghị luận, cần lưu ý:
+ Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ lạc phong cách hoặc từ ngữ cầu kỳ, sáo rỗng.
+ Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng, một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
- Về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu:
+ Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc
Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc
- Giọng điệu cơ bản trong văn nghị luận là trang trọng, nghiên túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể của từng bài.
II. Bài tập vận dụng
Bài 1: Phân tích rõ những đặc điểm trong cách sử dụng từ ngữ, sử dụng kết hợp các kiểu câu, biểu hiện của giọng điệu lời văn trong đoạn trích sau:
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột nhân dân đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân vô cùng tàn nhẫn.
Bài 2:
Em hãy chọn một trong những đề tài và viết bài văn nghị luận ngắn gọn, sử dụng từ ngữ, các kiểu câu và giọng điệu phù hợp.
Hướng dẫn trả lời:
Bài 1
Từ ngữ trong áng văn chính luận "Tuyên ngôn độc lập" nói chung và trong đoạn trích trên của Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác cũng như bác bỏ luận điệu “bảo hộ” của thực dân Pháp.
- Lời văn chặt chẽ, súc tích, lập luận sắc sảo, logic, lời lẽ thuyết phục, đúng đắn.
Điệp từ “chúng” lặp đi lặp lại, nhằm liệt kê các tội ác man rợ, sự gian trá của chính quyền thực dân Pháp khi sang xâm lược nước ta.
Câu văn ngắn gọn, từ ngữ đơn nghĩa dễ hiểu, văn phong mạch lạc.
Tác giả Hồ Chí Minh đi từ việc trình bày tội ác thực dân trên các khía cạnh chính trị, kinh tế…
- Cách nói sử dụng biện pháp tu từ tăng sức truyền cảm, cách nói ví von, hàm súc
=> Cách diễn đạt mạch lạc, logic, câu ngắn gọn hàm súc, từ ngữ phong phú, đa dạng.
Bài 2:
Ví dụ: Nghị luận về văn bản "Sống chết mặc bay"
Phạm Duy Tốn là một trong những đại biểu xuất sắc của nền văn học cuối thế kỉ XVIII, với tác phẩm "Sống chết mặc bay" được viết theo lối tây hóa. Bằng lời văn cụ thể, sinh động, sự kết hợp khéo léo biện pháp tương phản, Sống chết mặc bay lên án gay gắt tên quan phủ thờ ơ, vô trách nhiệm trước tình cảnh khổ cực, đau thương của nhân dân trước thiên tai.
Tác phẩm đã mang lại sự thú vị, tò mò cho người đọc ngay ở phần tiêu đề. Nhan đề bắt nguồn từ câu tục ngữ nổi tiếng, quen thuộc của dân gian “sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi” để phê phán thái độ sống của những kẻ chỉ trục lợi cho mình, thơ ơ vô trách nhiệm trước sự an nguy của người khác.
Mở đầu tác phẩm, nhà văn lấy bối cảnh cuộc hộ đê của dân làng XX khi nước dâng cao, không gian chủ yếu là ngoài đê và trong đình. Ở ngoài đê, người dân khốn khổ hộ đê, nhưng bên trong đình, quan phụ mẫu cùng bọn nha lại chơi tổ tôm. Sự khéo léo của nhà văn kết hợp giữa nghệ thuật tương phản và thủ pháp tăng cấp, Phạm Duy Tốn tái hiện sự ngột ngạt, tình cảnh nguy cấp của người dân trước cảnh đê vỡ. Cao trào được đẩy lên đỉnh điểm khi có người nhà quê chạy vào run rẩy bẩm báo “Đê vỡ mất rồi”. Quan phụ mẫu không những không lo lắng mà còn lớn tiếng quát: “Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày” rồi thản nhiên tiếp tục chìm trong lạc thú cờ bạc. Ngòi bút của nhà văn vô cùng tài tình khi miêu tả cảnh đối lập giữa quan với dân. Cuộc sống của quan đủ đầy, sung túc, quan ham mê cờ bạc bỏ mặc dân khổ cực, khốn đốn trong tình cảnh nguy cấp- đê vỡ. Hình ảnh tên quan phụ mẫu hộ đê mang ý nghĩa phê phán, tố cáo xã hội lúc bấy giờ tham lam, vô dụng.
Bài trước: Thực hành về hàm ý - Tập làm văn 12 Bài tiếp: Phong cách ngôn ngữ hành chính - Tập làm văn 12