Trang chủ > Lớp 9 > Giải BT Sinh học 9 > Bài 25: Thường biến - trang 72 SGK Sinh học 9

Bài 25: Thường biến - trang 72 SGK Sinh học 9

Bài 25: Thường biến

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 25 trang 72: Quan sát hình 25 và tìm hiểu 2 ví dụ dưới đây. Từ những quan sát được và từ các tư liệu trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:

- Sự biểu hiện ra ngoài kiểu hình của một kiểu gen phụ thuộc vào những yếu tố nào? Trong các yếu tố ấy, yếu tố nào được xem như là không biến đổi?

- Thường biến là gì?

Hướng dẫn giải:

- Sự biểu hiện ra kiểu hình của một kiểu gen phụ thuộc vào cả kiểu gen và môi trường. Trong các yếu tố đó, yếu tố kiểu gen được xem như là không biến đổi.

- Thường biến là những biến đổi kiểu hình, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 25 trang 73: Hãy trả lời các câu hỏi sau:

- Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống hay do kĩ thuật trồng trọt quy định?

- Mức phản ứng là gì?

Hướng dẫn giải:

- Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống qui định.

- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một kiểu gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định.

Bài 1 (trang 73 sgk Sinh học 9): Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến.

Hướng dẫn giải:

Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

Thường biếnĐột biến

- Là những biến đổi kiểu hình và không biến đổi trong vật chất di truyền (ADN và NST).

- Do tác động trực tiếp của môi trường sống.

- Diễn ra đồng loạt, có định hướng, tương ứng với các điều kiện ngoại cảnh.

- Không di truyền được.

- Có lợi.

- Không là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn giống.

- Biến đổi ADN, NST từ đó dẫn đến biến đổi kiểu hình.

- Do tác động của môi trường ngoài hay rối loạn trao đổi chất ở tế bào và cơ thể.

- Biến đổi riêng rẽ, từng cá thể, gián đoạn, vô hướng.

- Di truyền cho thế hệ sau.

- Đa số có hại, có khi có lợi.

- Là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn giống.

Bài 2 (trang 73): Mức phản ứng là gì? Cho ví dụ về mức phản ứng ở cây trồng?

Hướng dẫn giải:

Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau.

Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ dòng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, chỉ đạt 4,5-5 tấn/ha/vụ trong điều kiện bình thường.

Bài 3 (trang 73): Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng như thế nào?

Hướng dẫn giải:

Vận dụng những hiểu biết do ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng.

- Tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt kiểu hình tối đa (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…).

- Hạn chế những ảnh hưởng xấu làm giảm năng suất.

- Áp dụng các kĩ thuật trồng trọt hiện đại, thích hợp với từng loại giống.

- Thay thế các giống cũ bằng giống mới có tiềm năng năng suất cao hơn, phù hợp với từng điều kiện môi trường khác nhau.