Trang chủ > Lớp 3 > Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 > Tuần 35 Tiết 1 trang 62, 64 - Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 2

Tuần 35 Tiết 1 trang 62, 64 - Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 2

Bài 1: (trang 64 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 2):

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Phú nông và các con

Hãy lao động cần cù gắng sức
Ấy chân lưng sung túc nhất đời
Phú nông gần đất xa trời
Họp riêng con lại: nói lời thiết tha
Rằng: “Ruộng đất ông cha để lại
Các con đừng khờ dại bán đi.
Kho vàng chôn dưới đất kia.
Cha không biết chỗ, kiên trì gắng công
Tìm khác thấy, cuối cùng sẽ thắng
Xới ruộng lên tháng tám sau mùa
Tay cày, tay cuốc, tay bừa
Xới qua xới lại, chẳng chừa chỗ không. ”
Bố chết. Các con cùng gắng sức
Lật tung đồng đây đó khắp nơi,
Kĩ càng công việc xong xuôi,
Cuối năm lúa tốt bời bời bội thu
Vàng với bạc giấu đâu chẳng thấy
Rõ ràng ông bố ấy khôn ngoan
Trước khi từ giã trần gian
Lấy câu “lao động là vàng” dạy con.
(Sưu tầm)
*Phú nông: Là người có nhiều ruộng đất dưới chế độ cũ, làm giàu chủ yếu bằng thuê mướn sức lao động trong nông nghiệp và cho vay lãi.

a. Người phú nông dặn dò các con điều gì?

Giải đáp:

- Phú nông dặn dò các con rằng: không được bán đất ông cha mà hãy kiên trì cày cuốc, tìm kiếm kho vàng đang được cất giữ bên dưới.

b. Việc làm của các con phú nông đã đem lại kết quả gì?

Giải đáp:

- Việc làm của các con phú nông mang lại kết quả: họ không tìm thấy vàng bạc nhưng cuối năm đó đã được vụ lúa bội thu.

c. Câu thơ nào thể hiện sự khôn ngoan của người bố?

Giải đáp:

- Câu thơ thể hiện sự khôn ngoan của người bố là:
Trước khi từ giã trần gian
Lấy câu “lao động là vàng” dạy con.

d. Bài thơ trên gửi tới chúng ta bài học gì?

Giải đáp:

- Bài thơ trên gửi tới chúng ta bài học đó là: Ai biết quý đất đai, chăm chỉ lao động trên ruộng đồng, người đó sẽ cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Bài 2 (trang 64):

Câu hỏi: Điền l hoặc n vào chỗ trống:

……. ong ……. anh đáy ……. ước in trời

Thành xây khói biếc, ……. on phơi bóng vàng.

Giải đáp:

Long lanh đánh nước in trời
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng.

Bài 3 (trang 64):

Câu hỏi: Gạch dưới những từ không cùng nhóm với các từ còn lại trong mỗi dãy sau và đặt tên cho nhóm từ đó:

a) thức dậy, gấp chăn màn, đánh răng, rửa mặt, tập thể dục, quét nhà, sách vở, ăn sáng, đi học.

Tên của nhóm từ: …….

b) xếp hàng, vào lớp, điểm danh, phát biểu, hăng hái, ghi đọc, viết, thảo luận, lên bảng, ra chơi.

Tên của nhóm từ: …….

c) về nhà, cất sách vở, nhặt rau, nấu cơm, tắm rửa, chăm chỉ, dọn cơm, rửa bát, xem ti vi, học bài.

Tên của nhóm từ: …….

Giải đáp:

a. thức dậy, gấp chăn màn, đánh răng, rửa mặt, tập thể dục, quét nhà, sách vở, ăn sáng, đi học.

Tên của nhóm từ: Hoạt động buổi sáng.

b. xếp hàng, vào lớp, điểm danh, phát biểu, hăng hái, ghi, đọc, viết, thảo luận, lên bảng, ra chơi.

Tên của nhóm từ: Hoạt động trên lớp.

c. về nhà, cất sách vở, nhặt rau, nấu cơm, tắm rửa, chăm chỉ, dọn cơm, rửa bát, xem ti vi, học bài.

Tên của nhóm từ: Hoạt động ở nhà

Bài 4 (trang 64):

Câu hỏi: Đặt câu hỏi cho bộ phận in nghiêng của câu vào mỗi dòng bên dưới:

a. Cây tre là hình ảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam.

Giải đáp:

- Cây gì là hình ảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam?

b. Ở câu lạc bộ, chúng em chơi cầu lông, đánh cờ, học hát và múa.

Giải đáp:

- Các em chơi cầu lông, đánh cờ, học hát và múa ở đâu?

c. Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối.

Giải đáp:

- Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi nào?

d. Chiếc đèn ông sao của bé được làm bằng nan tre dán giấy bóng kính.

Giải đáp:

- Chiếc đèn ông sao của bé được làm bằng gì?