Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000) - Giải BT Lịch sử 12
Phần 1: Câu hỏi thảo luận
Câu hỏi 1 (trang 14 sgk Lịch Sử 12):
- Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Giải đáp:
Những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh:
- Từ năm 1945-1950: Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trước thời hạn.
+ Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh.
+ Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh.
+ Khoa học kỹ thuật cũng phát triển nhanh chóng
Câu hỏi 2 (trang 14 sgk Lịch Sử 12):
- Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu là gì?
Giải đáp:
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu trong những năm 1950-1970 đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn, cụ thể:
+ Các nước Đông Âu đã tiến hành xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn quốc, sản lượng công nghiệp tăng cao gấp hàng chục lần.
+ Nông nghiệp cũng đạt được nhiều thành tựu, đáp ứng nhu cầu trong nước.
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào cuộc sống.
Các nước Đông Âu từ xuất phát điểm thấp đã phát triển trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Câu hỏi 3 (trang 14 sgk Lịch Sử 12):
- Trình bày sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.
Giải đáp:
* Sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX như sau:
- Sự ra đời:
Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập với sự tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm: Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc, Rumani. Năm 1950, có thêm sự gia nhập của Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Vai trò:
Giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy sự tiến bộ về kỹ thuật và kinh tế, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân. Liên Xô là nước giữ vai trò quyết định trong khối SEV.
Một số hạn chế trong hoạt động của tổ chức này: Chưa hòa nhập với đời sống kinh tế thế giới, việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào cuộc sống còn chậm...
Câu hỏi 4 (trang 17 sgk Lịch Sử 12):
- Lập niên biểu các sự kiện quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến hành cải tổ (1985-1991)
Giải đáp:
Các sự kiện quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến hành cải tổ (1985-1991)
Thời gian | Sự kiện |
T3/1985 | M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. |
1991 | Sau 6 năm tiến hành cải tổ, Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện. |
T8/1991 | Một cuộc chính biến nhằm lật đổ Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại. Sau đó, Goócbachốp tuyên bố từ chức Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô. |
21/12/1991 | Hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập được ký kết. Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã. |
25/12/1991 | Đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại. |
Câu hỏi 5 (trang 18 sgk Lịch Sử 12):
- Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991-2000
Giải đáp:
* Những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991-2000:
- Về kinh tế: Trong những năm 1990-1995, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm GDP luôn là con số âm (năm 1990 -3.6%; năm 1995 -4.1%). Từ năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu có tín hiệu phục hồi, và tăng dần vào các năm sau đó. Tốc độ tăng trưởng tăng 0,5% (năm 1997), 9% (năm 2000).
- Về chính trị: Ban hành hiến pháp Liên bang Nga (12/1993).
- Về đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và giúp đỡ về kinh tế. Mặt khác, Nga khôi phục quan hệ với một số nước châu Á.
Từ năm 2000: Kinh tế và chính trị dần được khôi phục. Tuy nhiên, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức mới.
Phần 2: Câu hỏi và bài tập
Câu 1 (trang 18 sgk Lịch Sử 12):Lập niên biểu những sự kiện chính của Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991.
Giải đáp:Thời gian | Liên Xô | Các nước Đông Âu |
1945-1950 | - Liên Xô tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. - 8/1/1949: Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập nhằm tăng cường sự hợp tác giữa các nước Xã hội chủ nghĩa. | - Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu tiến hành cải cách ruộng đất, ban hành các quyền tự do dân chủ. Vai trò lãnh đạo của các Đảng Cộng sản ngày càng được khẳng định. |
1950 - 1970 | - Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. + Trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới. + Sản xuất nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu. + Khoa học kỹ thuật đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc. + Trình độ học vấn của người dân tăng cao. + Tiếp tục giúp đỡ các nước Xã hội chủ nghĩa. | - Thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm. - Từ những nước nghèo trở thành các quốc gia công - nông nghiệp. |
Những năm 70 đến năm 1991 |
+ 1973: Khủng hoảng dầu mỏ ở Liên Xô. + Nền kinh tế Liên Xô dần bộc lộ dấu hiệu suy thoái. + 3/1985: M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. + 1991: Sau 6 năm tiến hành cải tổ, Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện. + 8/1991: Một cuộc chính biến nhằm lật đổ Goócbachốp diễn ra nhưng thất bại. Sau đó, Goócbachốp tuyên bố từ chức Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô. + 21/12/1991: Hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập được ký kết. Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã. + 25/12/1991: Đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại. |
+ Cuộc khủng hoảng dầu mỏ ở Liên Xô tác động mạnh mẽ tới các nước Đông Âu. + Nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ. + Ban lãnh đạo các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng. + Nước Đức được thống nhất (Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức). |
Câu 2 (trang 18 sgk Lịch Sử 12): Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Giải đáp:* Những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
- Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với chế độ tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
- Hai là, không bắt kịp những bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến những khủng hoảng, trì trệ. Trong khi vào những năm 70 của thế kỉ XX, nền khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh mẽ, phần lớn các nước tư bản biết tận dụng triệt để để đưa nền kinh tế phát triển thì Liên Xô và các nước Đông Âu chậm áp dụng khoa học kỹ thuật vào nền kinh tế.
- Ba là, khi tiến hành cải tổ các nước này lại phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, từ những sai lầm kinh tế đến chính trị làm cho khủng hoảng càng thêm trầm trọng.
- Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.