Giáo án Địa Lí 6 Bài 23: Sông và hồ
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
---|---|
1. Hoạt động 1: (18p’) Tìm hiểu sông và lượng nước của sông. Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc kiến thức sách giáo khoa và bằng sự hiểu biết thực tế hãy mô tả lại những dòng sông mà em từng gặp? Quê em có dòng sông nào chảy qua? (Học sinh trung bình) - Sông là gì? (Học sinh trung bình) (Là dòng chảy tự nhiên thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt thực địa. - Nguồn cung cấp nước cho sông? (Học sinh trung bình) (Nguồn cung cấp nước cho sông: mưa, nước ngầm, băng tuyết tan) Giáo viên chỉ 1 số sông ở Việt Nam, đọc tên và xác định hệ thống sông điển hình để hình thành khái niệm lưu vực - Lưu vực sông là gì? (Học sinh trung bình) (diện tích đất đai cung cấp thường xuyên cho sông gọi là: Lưu vực sông) - Quan sát Hình 59 cho biết Hệ thống sông chính bao gồm? (Học sinh trung bình) (Phụ lưu. Sông chính. Chi lưu. ) Giáo viên: Yêu cầu học sinh quan sát bảng số liệu (sách giáo khoa) cho biết: - Lưu lượng nước của sông? (Học sinh trung bình) (Lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở 1 địa điểm trong 1 giây (m3/s) - Lưu lượng nước của sông phụ thuộc vào? (Học sinh trung bình) (Lượng nước của một con sông phụ thuộc vào diện tích lưu vực và nguồn cung cấp nước. - Thế nào là tổng lượng nước trong mùa cạn tổng lượng nước trong mùa lũ của 1 con sông? (Học sinh trung bình) (chế độ nước sông hay thuỷ chế là nhịp điệu thay đổi lưu lượng của 1 con sông trong 1 năm). 2. Hoạt động 2: (22p’) Tìm hiểu về hồ Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc (sách giáo khoa) cho biết: - Hồ là gì? (Học sinh trung bình) (Là khoảng nước đọng tương đối sâu và rộng trong đất liền) - Có mấy loại hồ? (Học sinh trung bình) (Có 2 loại hồ: Hồ nước mặn. Hồ nước ngọt) - Hồ được hình thành như thế nào? (Học sinh khá) Nguồn gốc hình thành khác nhau. + Hồ dấu tích của các khúc sông (Hồ Tây) + Hồ miệng núi lửa (Plâycu) - Hồ nhân tạo (Phục vụ thủy điện) - Tác dụng của hồ? (Học sinh khá) (Tác dụng của hồ: Điều hòa dòng chảy, tưới tiêu, giao thông, phát điện.. . - Tạo các phong cảnh đẹp, khí hậu trong lành, phục vụ nhu cầu tĩnh dưỡng, nghỉ ngơi, du lịch) | 1. Sông và lượng nước của sông. a. Sông. - Là dòng chảy tự nhiên thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt thực địa. - Lưu vực sông: Là diện tích đất đai cung cấp thường xuyên cho một con sông - Hệ thống sông: Dòng sông chính cùng với phụ lưu, chi lưu hợp thành hệ thống sông. b. Lượng nước của sông. - Lưu Lượng: Là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở 1 địa điểm trong 1 giây đồng hồ (m3/s) - Mối quan hệ giữa nguồn cấp nước và chế dộ chảy (Thủy chế) của sông: Nếu sông chỉ phụ thuộc vào một nguồn cấp nước thì thủy chế của nó tương đối đơn giản; còn nếu sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cấp nước khác nhau thì thủy chế của nó phức tạp 2. Hồ. * Hồ: Là những khoảng nước đọng tương đối sâu và rộng trong đất liền. * Phân loại hồ: - Căn cứ vào tính chất của nước, hồ có 2 loại hồ: + Hồ nước mặn. + Hồ nước ngọt. - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành khác nhau. + Hồ dấu tích của các khúc sông (Hồ Tây) + Hồ miệng núi lửa (Plâycu) - Hồ nhân tạo (Phục vụ thủy điện) * Tác dụng của hồ: Điều hòa dòng chảy, tưới tiêu, giao thông, phát điện... tạo các phong cảnh đẹp, khí hậu trong lành, phục vụ nhu cầu tĩnh dưỡng, nghỉ ngơi, du lịch. |