Trang chủ > Lớp 6 > Giải BT Sinh 6 (ngắn nhất) > Bài 36: Tổng kết về cây có hoa (trang 116 sgk Sinh học 6)

Bài 36: Tổng kết về cây có hoa (trang 116 sgk Sinh học 6)

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 36 trang 116: - Đọc nội dung của bảng sau đây về những chức năng chính và những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan ở cây có hoa, hãy chọn các mục tương ứng giữa cấu tạo và chức năng của từng cơ quan sau đó ghi vào sơ đồ H. 36.1.

Các chức năng chính của từng cơ quan Đặc điểm chính về cấu tạo
1. Bảo vệ hạt và góp phần vào việc phát tán hạt a. Có những tế bào biểu bì kéo dài thành lông hút
2. Thu nhận ánh sáng để chế tạo ra các chất hữu cơ cho cây

Thoát hơi nước và trao đổi khí với môi trường bên ngoài

b. Gồm có nhiều bó mạch rây và mạch gỗ
3. Thực hiện thụ tinh, thụ phấn, tạo hoa và tạo quả
c. Gồm vỏ quả và hạt
4. Vận chuyển nước và các loại muối khoáng từ rễ lên lá và các loại chất hữu cơ từ lá đi đến tất cả các bộ phận khác của cây d. Đem các hạt phấn có chứa noãn chứa tế bào sinh dục cái và tế bào sinh dục đực
5. Nảy mầm thành cây con, duy trì và phát triển nòi giống e. Các tế bào vách mỏng có chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có các lỗ khí có thể đóng mở được
6. Hấp thụ nước và các loại muối khoáng cho cây g. Gồm phôi, vỏ và các chất dinh dưỡng dự trữ

- Sau khi đã viết vào sơ đồ, nhìn vào đó có thể trình bày lại 1 cách hệ thống toàn bộ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của tất cả những cơ quan ở cây có hoa.

- Có nhận xét gì về mối quan hệ giữa chức năng và cấu tạo của từng cơ quan?

Trả lời:

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 36 trang 116 ảnh 1

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 36 trang 117: - Đọc các thông tin sau đây:

+ Hoạt động chính của lá cây đó chính là chế tạo các chất hữu cơ để nuôi cây. Nhưng lá muốn thực hiện được chức năng đó thì phải nhờ hoạt động của rễ hấp thụ nước và các loại muối khoáng, đồng thời những chất đó cần phải được vận chuyển lên thân mới lên được lá.

+ Khi lá hoạt động yếu và thoát hơi nước ra ngoài thì sự hút nước của rễ cũng sẽ giảm, sự quang hợp của lá yếu nên không tbeer cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho rễ, thân, vì vậy cây sinh trưởng chậm và ảnh hưởng đến sự ra hoa, tạo quả, kết hạt.

+ Nếu ta bón đủ và bón đúng các loại phân thì rễ cây cũng sẽ hoạt động tốt hơn, chuyển được nhiều nguyên liệu lên cho lá, với ánh sáng đầy đủ thì lá quá trình quang hợp của lá sẽ diễn ra tốt hơn, chế tạo được nhiều các chất hữu cơ giúp cho những cơ quan khác cũng phát triển (thân sẽ nhiều quả, mập mạp, nhiều hạt, …).

- Qua những thông tin trên, hãy cho biết giữa các cơ quan ở cây có hoa có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Trong hoạt động sống của cây, những cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về chức năng. Tác động vào 1 cơ quan thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan khác và của toàn bộ cây.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 36 trang 119: Quan sát và thảo luận:

- Hình H. 36.2 vẽ hai cây ở nước. Hãy chú ý tới lá của chúng, có nhận xét gì về hình dạng của lá khi nằm ở những vị trí khác nhau: trên mặt nước (H. 36.2A) và chìm trong nước (H. 36.2B). Giải thích vì sao?

- Hình H. 36.3A (cây bèo tây) có cuống lá phình to, nếu sờ tay vào hoặc chỉ bóp nhẹ ta sẽ thấy mềm và xốp. Hãy cho biết điều này có tác dụng gì đối với cây bèo khi sống trôi nổi trên mặt nước?

- Quan sát thật kĩ và so sánh cuống lá cây bèo ở hình H. 36.3A và hình H. 36.3B có điểm gì khác nhau? Giải thích vì sao?

Trả lời:

- Hình H. 36.2:

+ Lá trên mặt nước: tạo thành dạng bản rộng

+ Lá chìm trong nước: dạng dài và mảnh

- Hình H. 36.3A cây bèo tây có phần cuống lá phình to → có tác dụng giúp cây chứa được nhiều nước, nếu sờ tay vào hoặc bóp nhẹ thì thấy xốp và mềm → giúp cây dễ dàng nổi lên.

- So sánh cuống lá cây bèo ở hình H. 36.3A và ở hình H. 36.3B:

+ Hình H. 36.3A: cuống lá ngắn hơn, phình to → vì nổi trên mặt nước nên ngắn để giúp cây tránh bị gãy do sóng nước, và dễ bị chuyển động.

+ H. 36.3B: cuống lá dài hơn, bé hơn → vì sống ở trên cạn nên có thể dài hơn để thu nhận ánh sáng.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 36 trang 120: Hãy giải thích vì sao?

Trả lời:

- Khi quan sát các loại cây ngoài thiên nhiên, người ta có nhận xét dưới đây:

+ Cây mọc ở nơi nắng, gió nhiều, đất khô hạn (ví dụ: trên đồi trống) thường sẽ có rễ lan rộng hoặc ăn sâu xuống lòng đất → tìm kiếm được nguồn nước, thân thấp → tránh bị tác động ở bên ngoài, phân thành nhiều cành → quang hợp tốt hơn, lá thường có lớp sáp phủ ngoài hoặc lớp lông → để bảo vệ để và tránh sự thoát hơi nước quá mạnh.

+ Trong khi đó cây mọc ở những nơi râm mát và độ ẩm cao (ví dụ: trong trong thung lũng hoặc rừng rậm) thân thường vươn ca lên để thu nhận ánh sáng, các cành thường tập trung ở ngọn → tận dụng ánh sáng để quang hợp và làm giảm việc sử dụng năng lượng cho các cành bên dưới ít đượcnhận ánh sáng.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 36 trang 121: Hãy cho biết các đặc điểm trên có tác dụng gì đối với cây?

Trả lời:

- Cây đước có rễ chống có tác dụng giúp cây có thể đứng vững trên những bãi lầy ngập thủy triều ở vùng ven biển (H. 36.4) → chống đổ.

- Một vài loài cây mọc được trên các sa mạc rất nóng và khô, thường là:

+ Những loại xương rồng mọng nước → giúp cây dự trữ nước.

+ Những loại cỏ thấp nhưng lại có bộ rễ rất dài (H. 36.5) → tìm kiếm nguồn nước.

+ Những cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc lá biến thành gai → nhằm tránh thoát hơi nước.

Câu 1 trang 117 Sinh học 6: Cây có hoa có các loại cơ quan nào? Chúng có chức năng gì?

Trả lời:

Những loại cơ quan Những chức năng chính của từng cơ quan
Vỏ quả và hạt Bảo vệ hạt và góp phần vào việc phát tán hạt
Các tế bào vách mỏng có chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có các lỗ khí đóng mở được - Thu nhận ánh sáng để chế tạo ra các loại chất hữu cơ cho cây

- thoát hơi nước và trao đổi khí với môi trường bên ngoài

Mang noãn chứa tế bào sinh dục cái và những hạt phấn chứa tế bào sinh dục đựcThực hiện quá trình thụ phấn, thụ tinh và tạo quả, kết hạt
Gồm có nhiều bó mạch rây và mạch gỗ Vận chuyển nước và các loại muối khoáng từ rễ lên lá và những chất hữu cơ từ lá đến mọi bộ phận khác của cây
Gồm vỏ, phôi và các loại chất dinh dưỡng dự trữ Nảy mầm thành các cây con, phát triển và duy trì nòi giống
Có những tế bào biểu bì kéo dài thành lông hút Hấp thụ nước và các loại muối khoáng cho cây

Câu 2 trang 117 Sinh học 6: Trong 1 cơ quan và giữa các cơ quan của cây có hoa có các mối quan hệ nào để giúp cây thành 1 thể thống nhất? Cho ví dụ mình họa.

Trả lời:

- Tất cả các cơ quan của cây có hoa đều có cấu tạo thích hợp với chức năng của nó. Trong hoạt động sống của cây những cơ quan có mối liên quan chặt chẽ với nhau về chức năng. Tác động vào 1 cơ quan sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan khác và toàn bộ cây.

- Ví dụ:

+ Hoạt động chính của lá cây là chế tạo chất hữu cơ để nuôi cây. Nhưng lá muốn thực hiện chức năng đó phải nhờ hoạt động của rễ hấp thụ nước và muối khoáng, đồng thời các chất đó phải được vận chuyển qua thân mới lên được lá.

+ Khi lá hoạt động yếu, thoát hơi nước thì sự hút nước của rễ cũng sẽ giảm, sự quang hợp của lá yếu nên không thể cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho rễ, thân, nên dẫn đến cây sinh trưởng chậm và ảnh hưởng đến sự ra hoa, kết hạt và tạo quả.

+ Nếu ta bón đúng và bón đủ các loại phân cần thiết cho cây thì rễ cây sẽ hoạt động tốt hơn, sẽ chuyển được nhiều nguyên liệu hơn cho lá, với ánh sáng đầy đủ thì lá sẽ quang hợp tốt hơn, chế tạo ra nhiều các loại chất hữu cơ giúp cho những cơ quan khác cũng được phát triển tốt (thân cây sẽ mập mạp, ra nhiều quả, nhiều hạt, …).

Câu 3 trang 117 Sinh học 6: Hãy giải thích tại sao rau trồng trên đất khô cằn và ít được tưới bón thì lá thường không được xanh tốt, cây còi cọc, chậm lớn và năng suất thu hoạch sẽ thấp?

Trả lời:

Rau là loại cây có nhu cầu rất cao về nước. Nếu trồng rau ở nơi đất khô cằn ít được tưới thì rề cây sẽ hoạt động yếu, hút được ít muối khoáng và nước. Thiếu muối khoáng và nước, quang hợp của lá cũng kém, chỉ chế tạo được ít các chất dinh dưỡng nên dẫn đến lá sẽ không thể xanh tốt. Những cơ quan khác như rễ thân được cung cấp chất dinh dưỡng ít nên cũng không thể lớn nhanh, kết quả là cây còi cọc và mang lại năng suất thấp

Câu 1 trang 121 Sinh học 6: Những cây sống trong môi trường nước thường có các đặc điểm hình thái như thế nào?

Trả lời:

Các loại cây sống trong môi trường nước thường có các đặc điểm hình thái như sau: các cây sống ngập trong nước thì lá thường có hình dài (rong đuôi chó), cây có lá nằm ở sát mặt nước thì lá to (súng, sen), cây nổi ở trên mặt nước thì cuống lá cần phải phình to. xốp giống như phao sẽ giúp cây nổi được ở trên mặt nước.

Câu 2 trang 121 Sinh học 6: Nêu một vài ví dụ về sự thích nghi của các loại cây sống ở cạn với môi trường.

Trả lời:

- Một số ví dụ về sự thích nghi của những loại cây ở cạn với môi trường:

+ Ở nơi đất khô, thiếu nước thường có các loại cây mọng nước như xương rồng (lá thường tiêu giảm hoặc là biến thành gai để hạn chế tối đa sự thoát hơi nước).

+ Các loại cây ưa ẩm như cây lá dong, vạn niên thanh... thường mọc ở nơi rừng già (ít ánh sáng).

+ Các loại cây cần ít nước (kê, hương lau) lại sống được ở các nơi đất khô.

+ Những loại rau cần nhiều nước thường sống ở các nơi đất ẩm và cần được tưới nước nhiều.

Câu 3 trang 121 Sinh học 6: Những cây sống trong các môi trường đặc biệt (sa mạc, đầm lầy) có các đặc điểm gì? Cho số ví dụ.

Trả lời:

Đặc điểm của các loại cây sống trong điều kiện đặc biệt (đầm lầy, sa mạc... ) như dưới đây:

- Cây sống ở vùng sa mạc rất khô và nóng:

+ Những loại xương rồng đều có lá biến thành gai để hạn chế sự thoát hơi nước và thân mọng nước.

+ Những loại cỏ thấp nhưng lại có bộ rễ rất dài.

+ Những cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc là biến thành gai.

- Cây sống ở đầm lầy (như cây đước) có rễ chống giúp cây đứng vững ở nơi bãi lầy ngập thủy triều ở vùng ven biển.