Địa Lí 9 Bài 26: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo) - trang 95
Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 26 trang 95
Hướng dẫn giải:
Nghề chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ vì:
- Vùng biển của Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều ngư trường lớn, nhiều bãi cá, bãi tôm.
- Đây là vùng có diện tích mặt nước lớn để nuôi trồng thủy sản.
- Việc chăn nuôi bò, đặc biệt là chăn nuôi đàn bò phát triển rất thuận tiện tại các đồng cỏ vùng đồi gò phía tây.
- Dân cư có kinh nghiệm chăn nuôi đàn bò và đánh bắt thủy sản xa bờ.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 26 trang 95: Quan sát hình 26.1, hãy xác định bãi tôm bãi cá. Vì sao vùng biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muối, đánh bắt và nuôi hải sản?
Hướng dẫn giải:
- Vùng biển Nam Trung Bộ là vùng biển có nhiều các bãi tôm, bãi cá
+ Bãi tôm phân bố ở ven biển hầu hết các tỉnh: Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
+ Bãi cá tập trung nhiều ở vùng biển các tỉnh Đà Nẵng, Bình Định, Ninh Thuận – Bình Thuận.
* Ven biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muối, đánh bắt và nuôi hải sản, nhờ có nhiều những điều kiện tự nhiên thuận lợi:
- Đối với nghề muối:
+ Khí hậu nắng nóng quanh năm, nhiệt độ cao, độ mặn biển cao, thuận lợi cho phát triển nghề muối.
+ Các cánh đồng muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh.
- Đối với nghề đánh bắt cá và nuôi hải sản:
+ Ven biển có nhiều bãi tôm bãi cá lớn (2 ngư trường trọng điểm Ninh Thuận – Bình Thuận, Hoàng Sa – Trường Sa), các vũng nước mặn nước lợ để nuôi trồng thủy sản.
+ Dân cư có truyền thống, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
+ Ngư nghiệp chiếm tới 27,4% giá trị thủy sản khai thác của cả nước (2002).
Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 26 trang 97
Dựa vào bảng 26.2, hãy nhận xét sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.Hướng dẫn giải:
* Nhận xét sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh hơn so với cả nước. Cụ thể:
+ Duyên hải Nam Trung Bộ tăng gấp 2.62 lần (từ 5.6% năm 1995 lên 14.7% năm 2002).
+ Cả nước tăng gấp 2.52 lần (từ 103.4% năm 1995 lên 262.1% năm 2002).
Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 26 trang 98
Xác định trên hình 26.1, vị trí các thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Vì sao các thành phố này được coi là cửa ngõ của Tây Nguyên?Hướng dẫn giải:
- Vị trí các thành phố:
+ Đà Nẵng thuộc thành phố Đà Nẵng,
+ Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định,
+ Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa
- Các thành phố trên là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên là vì:
+ Tây Nguyên là vùng không có biển.
+ Các thành phố này nối với Tây Nguyên qua các quốc lộ: Đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 19, quốc lộ 26, các quốc lộ này nối ra các cửa biển Đà Nẵng, Quy Nhơn, cảng Nha Trang, vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh.
Bài 1 trang 99 Địa Lí 9
Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển như thế nào?Hướng dẫn giải:
Việc khai thác tiềm năng kinh tế biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đó là:
- Khai thác khoáng sản biển và sản xuất muối:
+ Khai thác: cát (Khánh Hòa), ti tan (Bình Định).
+ Muối được sản xuất ở nhiều địa phương, nổi tiếng là muối Sa Hùynh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận).
- Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản:
+ Sản lượng thủy sản tăng từ hơn 339 nghìn tấn năm 1995 lên gần 624 nghìn tấn năm 2005 (gần 1/5 sản lượng của cả nước). Phát triển cả nuôi trồng và khai thác thủy hải sản.
+ Tạo ra nhiều mặt hàng (đông-lạnh hoặc sấy khô) xuất khẩu: cá, tôm, mực... Phan Thiết, Nha Trang là hai địa phương nổi tiếng về nước mắm.
- Du lịch biển:
+ Phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo, đẩy mạnh quảng bá và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Các điểm du lịch: Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận) đang thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
- Giao thông vận tải biển:
+ Cải tạo, hiện đại hóa các cảng biển: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
+ Xây dựng các cảng nước sâu: Dung Quất (Quảng Ngãi), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nhơn Hội (Bình Định), Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất của nước ta.
Bài 2 trang 99
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét.Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo tỉnh, năm 2002
Các tỉnh, thành phố | Đà Nẵng | Quảng Nam | Quảng Ngãi | Bình Định | Phú Yên | Khánh Hòa | Ninh Thuận | Bình Thuận |
Diện tích (nghìn ha) | 0,8 | 5,6 | 1,3 | 4,1 | 2,7 | 6,0 | 1,5 | 1,9 |
Hướng dẫn giải:
Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
* Nhận xét:
Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đều phát triển ngành nuôi trồng thủy sản:
- Khánh Hòa có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất (6 nghìn ha).
- Các tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn tiếp theo là Quảng Nam (5,6 nghìn ha), Bình Định (4,1 nghìn ha), Phú Yên (2,7 nghìn ha), Bình Định (1,9 nghìn ha).
-Tỉnh có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản thấp nhất là Đà Nẵng (0,8 nghìn ha).
Bài 3 trang 99
Nêu tầm quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.Hướng dẫn giải:
Tầm quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
- Tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Thông qua các tuyến giao thông (quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, các tuyến đường ngang... ) sẽ thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế liên vùng.
- Góp phần khai thác hợp lý tiềm năng về tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội trong phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của 3 vùng.
Bài trước: Địa Lí 9 Bài 25: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ - trang 90 Bài tiếp: Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ - Địa Lí 9