Trang chủ > Lớp 9 > Giải BT Địa Lí 9 (200 bài - ngắn nhất) > Bài 30: Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên - Địa Lí 9

Bài 30: Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên - Địa Lí 9

Bài 1. Căn cứ vào số liệu trong bảng thống kê sau

a) Cho biết những cây công nghiệp lâu năm nào trồng được ở cả hai vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên; những cây ông nghiệp lâu năm nào chỉ trồng được Tây nguyên mà không trồng được ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?

b) So sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng.

Hướng dẫn giải:

a)

- Những cây công nghiệp lâu năm được trồng ở cả hai vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên đó là: cây chè cây cà phê

- Những cây công nghiệp lâu năm chỉ trồng được Tây nguyên mà không trồng được ở Trung du và miền núi Bắc Bộ đó là cây: cao su, hồ tiêu và điều.

Sở dĩ điều, cao su và hồ tiêu chỉ có thể trồng được ở Tây Nguyên vì đây là những cây quanh năm chỉ ưa khí hậu nóng, mà Trung du và miền núi Bắc Bộ lại có mùa đông lạnh nên Trung du và miền núi Bắc Bộ không thích hợp để trồng những loại cây này.

b)

So sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng: Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ

* Cây cà phê:

- Tây Nguyên:

+ Diên tích trồng cà phê: Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước ta với diện tích rất lớn (480,8 nghìn ha), chiếm tới 85,1% diện tích cà phê cả nước.

+ Sản lượng cà phê đạt 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6 % sản lượng cà phê (nhân) cả nước.

- Ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Diện tích trồng: Cây cà phê mới chỉ trồng thử nghiệm tại một số địa phương nhỏ như Điện Biên, diện tích và sản lượng không đáng kể.

* Cây chè:

- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng trồng chè lớn nhất nước ta, tiếp đến là Tây Nguyên.

+ Diện tích cây chè Trung du miền núi Bắc Bộ là 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% cả nước, gấp 2.8 lần diện tích chè Tây Nguyên (24,2 nghìn ha).

+ Sản lượng chè Trung du và miền núi Bắc Bộ đạt 47 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng chè (búp khô) cả nước, gấp 2.3 lần sản lượng chè của Tây Nguyên (20,5 nghìn tấn).

Bài 2. Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm của một trong hai cây công: cà phê, chè.

Hướng dẫn giải:

BÁO CÁO

Tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm cây chè

a) Đặc điểm sinh thái: Đặc tính sinh thái học của cây chè thích sống ở nơi ấm, ẩm, đất tốt, tơi xốp tầng dầy sâu. Nó là cây chịu ẩm, thích bóng râm. Sinh trưởng thích hợp với điều kiện: pH đất từ 4,5 - 8,5.

b) Diện tích và sản lượng:

- Diện tích: năm 2001 là 91,8 nghìn ha.

+ Tây Nguyên: 24,2 nghìn ha chiếm 24,6% diện tích cả nước.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: 67,6 nghìn ha chiếm 68,6% diện tích cả nước

- Sản lượng: năm 2001 là 67,5 nghìn tấn chè búp khô.

+ Tây Nguyên: 20,5 nghìn tấn chiếm 27,1% sản lượng chè búp khô cả nước.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: 47 nghìn tấn chiếm 62,1% sản lượng chè búp khô cả nước.

c) Công nghiệp chế biến và các thị trường tiêu thụ chính của Việt Nam.

- Hiện nay ở Việt Nam, công nghiệp chế biến chè ngày càng phát triển mạnh, nâng cao chất lượng và giá trị của chè, tăng tính cạnh trên thị trường.

- Thi trường của cây chè trong và ngoài nước như: Trung Quốc, Nhật Bản,...