Trang chủ > Lớp 7 > Lý thuyết & 300 câu trắc nghiệm Lịch sử 7 có đáp án > Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - Lịch sử 7

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - Lịch sử 7

A. Lý Thuyết
I – THỜI KÌ Ở MIỀN TÂY THANH HÓA (1418 – 1427)
1.1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ảnh 1

- Lê Lợi là người yêu nước, thương dân, có uy tín lớn.

- Trước cảnh nước mất, Lê Lợi tổ chức chiêu tập nghĩa sĩ, xây dựng lực lượng, căn cứ ở Lam Sơn.

- Khởi nghĩa được đông đảo nhân dân, nghĩa sĩ hưởng ứng => lực lượng quân sĩ tăng lên nhanh chóng.

- Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người tổ chức hội thề Lũng Nhai.

- Năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương.


1.2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn

* Khó khăn:

- Thiếu quân sỹ.

- Thiếu lương thực.

- Nhiều lần bị quân Minh bao vây, tấn công

+ Năm 1418, Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1.

+ Quân Minh huy động quân bắt Lê Lợi, Lê Lai liều chết cứu chủ tướng.

+ Năm 1421, quân Minh mở cuộc càn quét buộc nghĩa quân rút lên núi Chí Linh lần 2, lúc này nghĩa quân phải trải qua nhiều khó khăn.

* Biện pháp giải quyết:

- Năm 1423, Lê Lợi quyết định hoà hoãn với quân Minh.

- Năm 1424 quân Minh trở mặt tấn công → Nghĩa quân rút lên núi Chí Linh lần 3 → khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.

II – GIẢI PHÓNG NGHỆ AN, TÂN BÌNH, THUẬN HÓA VÀ TIẾN QUÂN RA BẮC (1424 – 1426)
1.1. Giải phóng Nghệ An (năm 1424)

- Nguyễn Chích đưa kế hoạch chuyển quân vào Nghệ An rồi quay ra đánh Đông Đô.

- Nghĩa quân tiến vào miền Tây Nghệ An.

- Các trận đánh lớn của ta:

+ Ngày 12 – 10 – 1414, tập kích đồn Đa Căng và giành thắng lợi.

+ Hạ thành Trà Lân.

+ Nghi binh, tập kích, tiêu diệt địch ở ải Khả Lưu, Bồ Ải.

+ Giải phóng Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hoá.

1.2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425)

- Tháng 8 – 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào đánh tan quân địch ở Tân Bình, Thuận Hóa.

- Trong 10 tháng nghĩa quân giải phóng vùng đất rộng lớn từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân.

- Quân Minh bị bao vây, cô lập.

1.3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vị hoạt động (cuối 1426)

- Tháng 9 – 1426, Lê Lợi chia làm 3 đạo quân tiến quân ra Bắc.

+ Đạo thứ nhất tiến quân giải phóng Tây Bắc, ngăn chặn viện binh giặc từ Vân Nam.

+ Đạo thứ hai giải phóng hạ lưu sông Nhị, ngăn chặn đường rút quân của giặc từ Nghệ An về Đông Quan, chặn viện binh từ Quảng Tây sang.

+ Đạo thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan.

- Kết quả: nghĩa quân thắng nhiều trận lớn, địch cố thủ trong thành Đông Quan.

→ Cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn phản công.


III – KHỞI NGHĨA LAM SƠN TOÀNG THẮNG (CUỐI NĂM 1426 – CUỐI NĂM 1427)
1.1. Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426)

* Hoàn cảnh:

- Tháng 10 -1426, viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy đến Đông Quan.

- Vương Thông quyết định mở cuộc phản công đánh vào Cao Bộ.

* Diễn biến:

- Tháng 11-1426, đạo quân của Vương Thông tiến về Cao Bộ.

- Quân ta bố trí mai phục ở Tốt Động và Chúc Động.

- Khi quân Minh lọt vào trận địa, quân ta xông ra từ mọi phía tấn công quân địch.


* Kết quả: 5 vạn tên địch bị tiêu diệt, 1 vạn tên bị bắt sống, Vương Thông chạy về Đông Quan.

* Ý nghĩa lịch sử:

- Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch.

- Đập tan kế hoạch tấn công của Vương Thông, làm thất bại bước đầu âm mưu của chúng.

- Tạo điều kiện vây hãm Đông Quan, giải phóng nhiều châu Huyện.

1.2. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10- 1427)

* Kế hoạch của địch: đưa 15 vạn viện binh từ TQ sang chia làm 2 đạo:

+ Đạo thứ nhất: do Liễu Thăng chỉ huy tiến vào theo hướng Lạng Sơn.

+ Đạo thứ hai: do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiên vào theo hướng Hà Giang.

* Chủ trương của ta: Tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng trước.

* Diễn biến:

- Tháng 10 -1427, Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta bị phục kích và bị giết tại ải Chi Lăng.

- Lương Minh lên thay tiến quân xuống Xương Giang → quân ta phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát…

- Quân Minh kéo tới Xương Giang bị nghĩa quân tấn công, tiêu diệt.


* Kết quả:

- Liễu Thăng và Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị giết.

- Cánh quân Mộc Tạnh chỉ huy vội rút chạy về nước.

- Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.

→ Khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.

1.3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử:

a. Nguyên nhân thắng lợi:

- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.

- Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

- Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

- Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

b. Ý nghĩa lịch sử:

- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh.

- Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.

B. Trắc nghiệm

Câu 1: Ai là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

A. Nguyễn Trãi.

B. Lê Lợi.

C. Lê Lai.

D. Đinh Liệt.

Đáp án đúng là: B

Câu 2: Tình hình nghĩa quân Lam Sơn trong những năm đầu hoạt động (1418 – 1423) diễn ra như thế nào?

A. Gặp rất nhiều khó khăn, nguy nan và phải ba lần rút lên núi Chí Linh để chống lại sự vây quét của quân giặc.

B. Đánh bại các cuộc vây quét của quân Minh và làm chủ vùng đất từ Thanh Hóa đến Thuận Hóa.

C. Liên tiếp tiến công quân Minh ở Đông Quan.

D. Nghĩa quân nhanh chóng đầu hàng quan địch để bảo toàn lực lượng.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: A

Giải thích: những ngày đầu khởi nghĩa lực lượng còn non yếu, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn. Quân Minh nhiều lần tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải 3 lần rút lên núi Chí Linh và phải liên tiếp chống lại sự vây quét của giặc.

Câu 3: Nghĩa quân Lam Sơn phải rút lên núi Chí linh bao nhiêu lần?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là:C

Giải thích:

+ Năm 1418, Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1.

+ Năm 1421, quân Minh mở cuộc càn quét buộc nghĩa quân rút lên núi Chí Linh lần 2, nghĩa quân trải qua nhiều khó khăn.

+ Năm 1424 quân Minh trở mặt tấn công → rút lên núi Chí Linh lần 3 → khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.

Câu 4: Kế hoạch giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa của nghĩa quân Lam Sơn do ai đưa ra?

A. Nguyễn Trãi.

B. Lê Lợi.

C. Lê Lai.

D. Nguyễn Chích.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: D

Giải thích: Nguyễn Chích đề nghị với Lê Lợi tạm rời vùng núi Thanh Hóa chuyển quân vào Nghệ An là nơi đất rộng, người đông va cũng rất hiểm yếu để dưa vào đó chiếm lấy Đông Đô.

Câu 5: Ý nào dưới đây không phải nhiệm vụ của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc tấn công ra Bắc?

A. Tiến sâu vào vũng chiếm đóng của địch, giải phóng đất đai.

B. Thành lập chính quyền mới.

C. Quét sạch quân Minh đang chiếm đóng Đông Quan.

D. Chặn đường tiếp viện của quân Minh từ Trung Quốc sang.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 6: Cuộc tiến quân ra Bắc của nghĩa quân Lam Sơn diễn ra vào thời gian nào?

A. Tháng 8 năm 1425.

B. Tháng 9 năm 1426.

C. Tháng 10 năm 1426.

D. Tháng 11 năm 1426.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: B

Câu 7: Hai trận đánh lớn nhất trong khởi nghĩa Lam Sơn là:

A. trận Hạ Hồi và trận Ngọc Hồi – Đống Đa.

B. trận Rạch Gầm – Xoài Mút và trận Bạch Đằng.

C. trận Tây Kết và trận Đông Bộ Đầu.

D. trận Tốt Động – Chúc Động và trận Chi Lăng – Xương Giang.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: D

Giải thích:

- Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426) tiêu diệt hơn 5 vạn quan Minh, bắt sóng nhiều tướng lĩnh và quân giặc.

- Trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10 – 1427): Khoảng 15 vạn viện binh từ Trung Quốc kéo sang bị quân ta tấn công tại ải Chi Lăng, Cần Trạm, Phố Cát, Xương Giang tướng giặc phải xin hàng, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.

Câu 8: Sau thất bại ở Chi Lăng – Xương Giang, tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?

A. Vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.

B. Bỏ vũ khí ra hàng.

C. Liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.

D. Rơi vào thế bị động, liên lạc về nước cầu cứu viện binh.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: A

Giải thích: Được tin hai đạo viện binh của Liễu Thăng và Mộc Thạnh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vã xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan để được an toàn rút quân về nước.

Câu 9: Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

A. Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.

B. Quân Minh gặp khó khăn trong nước phải tạm dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

C. Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, bộ chỉ huy tài giỏi.

D. Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: B

Giải thích:

Quân Minh lúc này vân còn mạnh chưa có ý định dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

Nguyên nhân thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn là:

- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.

- Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

- Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

- Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Câu 10: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào?

A. Kết thúc chiến tranh và buộc nhà Minh bồi thường chiến tranh cho nước ta.

B. Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra thời kì phát triển của đất nước.

C. Mở ra thời kì phát triển mới của đất nước với việc nhà Minh thần phục nước ta.

D. Đưa nước ta trở thành một cường quốc trong khu vực.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là: B

Giải thích: Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa:

- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh.

- Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.