Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Vật Lí 6 > Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng (trang 19 VBT Vật Lí 6)

Bài 5: Khối lượng - Đo khối lượng (trang 19 VBT Vật Lí 6)

Câu C1 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Số 397 g ghi trên vỏ hộp sữa có đường là để chỉ lượng sữa chứa trong hộp.

Câu C2 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Số 500g ghi trên vỏ túi bột giặt OMO là để chỉ lượng bột giặt đựng trong túi.

Câu C3 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

397 g là khối lượng của bột giặt đựng trong túi.

Câu C4 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

500 g là khối lượng của sữa được đựng trong hộp.

Câu C5 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Tất cả các vật đều có khối lượng.

Câu C6 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khối lượng của 1 vật chỉ lượng chất chứa trong vật.

II – ĐO KHỐI LƯỢNG

1. Tìm hiểu cân Rô-béc-van

Câu C8 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

ĐCNN và GHĐ của cân Rô-bec-van trong lớp em là: 10g và 5kg.

2. Cách sử dụng cân Rô-béc-van để cân 1 vật.

Câu C9 trang 19 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Đầu tiên, khi chưa cân ta cần phải điều chỉnh sao cho đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vào vạch giữa. Đó là việc điều chỉnh số 0. Đặt vật cần cân lên 1 đĩa cân. Đặt lên đĩa cân bên kia 1 số quả cân có khối lượng ước lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ. Tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cân chính bằng khối lượng của vật đem cân.

Câu C10 trang 20 VBT Vật Lí 6: Thực hiện phép cân 1 vật nào đó bằng loại cân Rô-bec-van:

Lời giải:

Học sinh tự làm thí nghiệm.

Ví dụ cân 1 quả táo, ta dùng cân theo trình tự dưới đây:

+ Đầu tiên, khi chưa cân cần phải điều chỉnh sao cho đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vào vạch giữa.

+ Đặt 1 quả táo đem cân lên 1 đĩa cân.

+ Đặt lên đĩa cân bên kia 1 số quả cân có khối lượng ước chừng tương đương với cân nặng của quả táo để đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng giữa bảng chia độ.

+ Tổng khối lượng của các quả cân ở trên đĩa cân chính bằng khối lượng của quả táo đem cân.

Khối lượng của vật đem cân bằng: tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa khi đòn cần nằm thăng bằng và kim cân nằm đúng giữa bảng

Câu C12 trang 20 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

ĐCNN và GHĐ của cân mà em thường sử dụng là:10g và 5kg.

Khối lượng của 1 ống bơ gạo có ngọn bằng 1kg.

Học sinh tự làm thí nghiệm để kiểm tra.

Câu C13 trang 20 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Số 5T trên biển báo giao thông trước 1 chiếc cầu là để báo hiệu: Biển báo này có nghĩa là các loại xe có khối lượng (xe + hàng hóa) từ 5 tấn trở xuống mới được phép lưu thông qua cầu.

Ghi nhớ:

- Tất cả các vật đều có khối lượng. Khối lượng sữa đựng trong hộp, khối lượng bột giặt đựng trong túi, vv… chỉ lượng sữa đựng trong hộp, lượng bột giặt trong đựng túi, v. v…. Khối lượng của 1 vật là chỉ lượng chất tạo thành vật đó.

- Đơn vị đo khối lượng thường dùng là kilôgam (kg).

- Để đo khối lượng người ta sử dụng cân. Các loại cân như: cân đồng hồ, cân đòn, cân tạ, …

Bài 5.1 trang 20 VBT Vật Lí 6: Trên 1 hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:

A. Sức nặng của hộp mứt.

B. Thể tích của hộp mứt.

C. Khối lượng của hộp mứt.

D. Sức nặng và khối lượng của hộp mứt.

Hãy chọn đáp án đúng.

Lời giải:

Chọn đáp án C.

Trên 1 hộp mứt Tết có ghi thông số 250g. Số đó là để chỉ khối lượng của hộp mứt.

Bài 5.3 trang 21 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

a) Biển báo C cho biết chiều cao tối đa (đơn vị tính là mét) từ mặt đường trở lên của những phương tiện giao thông để tránh đụng vào gầm cầu khi chui qua gầm cầu.

b) Biển báo B có ý nghĩa cho biết vận tốc tối đa được phép (tính theo kilômét/giờ) của những phương tiện giao thông khi đi trên đoạn đường trước mặt.

c) Biển báo A là để cho biết khối lượng (đo theo đơn vị tấn) tối đa được phép của cả xe tải và hàng hóa khi đi qua 1 chiếc cầu.

d) Biển báo B thường được cắm trên các đoạn đường cần phải hạn chế tốc độ.

e) Biển báo A được cắm ở đầu cầu.

f) Biển báo C gắn ở trước hầm xuyên núi hay ở chỗ đường bộ chui qua gầm đường sắt.

Bài 5.4 trang 21 VBT Vật Lí 6: Cách cân chính xác khối lượng của 1 vật bằng 1 cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác và 1 quả cân:

Lời giải:

Đặt vật cần cân lên đĩa cân và xem cân chỉ bao nhiêu. Sau đó thay vật cần cân bằng 1 số quả cân có khối lượng tương đương sao cho kim cân chỉ đúng như cũ. Tổng khối lượng của những quả cân đặt trên đĩa cân chính bằng khối lượng của vật cần cân.

Bài 5a trang 21 Vở bài tập Vật Lí 6: Trên 1 gói kẹo cốm có ghi 200g. Số đó để chỉ cái gì?

A. Số lượng cái kẹo trong gói.

B. Khối lượng của gói kẹo.

C. Sức nặng của gói kẹo.

D. Lượng đường được sử dụng làm kẹo trong gói.


Đáp án:

Chọn đáp án B.

Số liệu đó là chỉ khối lượng của gói kẹo.

Bài 5b trang 22 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy sắp xếp các câu sau đây theo trình tự cần thực hiện khi cân 1 vật bằng cân Rô-béc-van.

- Đặt vật đem cân lên 1 đĩa cân.

- Tổng khối lượng của những quả cân trên đĩa cân chính bằng khối lượng của vật đem cân.

- Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp để đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng chính giữa bảng chia độ.

- Điều chỉnh sao cho khi chưa cân thì đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vào vạch giữa.


Đáp án:

- Khi chưa cân cần điều chỉnh đòn cân, đòn cân phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa.

- Đặt vật đem cân lên 1 đĩa cân.

- Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp để đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm đúng vào giữa bảng chia độ.

- Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân chính bằng khối lượng của vật đem cân.

Bài 5c trang 22 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy kể tên năm loại cân mà em biết. Chúng thường ta sử dụng để cân gì, ở đâu?


Đáp án:

+ Cân y tế: sử dụng để cân cân nặng của con người.

+ Cân đòn: sử dụng để đo khối lượng của vật.

+ Cân đồng hồ: sử dụng để đo khối lượng của vật.

+ Cân Rô-béc-van: sử dụng để đo khối lượng của vật.

+ Cân chỉ: Sử dụng để đo khối lượng thuốc men.