Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Vật Lí 6 > Bài 11: Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng (trang 41 VBT Vật Lí 6)

Bài 11: Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng (trang 41 VBT Vật Lí 6)


Câu C1 trang 41 VBT Vật Lí 6: :Lựa chọn cách xác định khối lượng của chiếc cột sắt ở Ấn độ:

Lời giải:

A. Phương án A: không đồng ý.

Lí do: khi cưa chiếc cột sắt ra thành nhiều đoạn nhỏ sau đó mang cân từng đoạn một thì sẽ rất lâu màlại còn phá hủy mất cột sắt.

B. Phương án B: đồng ý.

Nếu đồng ý, ta dựa vào những số liệu dưới đây để tính khối lượng của chiếc cột sắt:

- Thể tích của chiếc cột sắt bằng: V = 0,9 m3

- Khối lượng của 1m3 sắt nguyên chất bằng: 7,8.1000 = 7800 kg

Vậy khối lượng của chiếc cột sắt đó là m = 0,9.7800 = 7020 kg.

Đáp số là 7020 kg.

2. Tính khối lượng của 1 vật dựa vào khối lượng riêng.

Câu C2 trang 41 VBT Vật Lí 6: Khối lượng của 1 khối đá có thể tích bằng 0,5 m3 là:

Lời giải:

m = D. V = 2600.0,5 = 1300kg.

Câu C3 trang 41 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 41-42 ảnh 1
II – TRỌNG LƯỢNG RIÊNG

Câu C4 trang 41 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 41-42 ảnh 2
III – XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG RIÊNG CỦA 1 CHẤT

Câu C5 trang 42 VBT Vật Lí 6: Cách xác định trọng lượng riêng của 1 chất làm quả cân như dưới đây:

Lời giải:

Bước 1: Thả quả cân vào bình chia độ có đựng sẵn V1 = 100cm3 nước. Giả sử nước dâng lên tới mực có vạch chia V2 = 120 cm3.

Khi đó thể tích của quả cân bằng: V = V2 – V1 = 120 – 100 = 20cm3 = 0,00002m3.

Bước 2: Treo quả cân vào lực kế ta xác định trọng lượng của quả cân là: P = 2N.

(do P = 10. m = 10.0,2 = 2N)

Bước 3: Tính trọng lượng riêng của chất để làm nên quả cân theo công thức:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 41-42 ảnh 3

Trọng lượng riêng của chất để làm quả cân là: 100000 (N/m3).

IV – VẬN DỤNG

Câu C6 trang 42 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khối lượng của chiếc dầm sắt bằng m = D. V = 7800.0,04 = 312 (kg).

Trọng lượng của chiếc dầm sắt bằng P = 10. m = 10.312 = 3120 (N).

Câu C7 trang 42 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Ta tính được khối lượng riêng của nước muối là:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 41-42 ảnh 4

Ghi nhớ:

- Khối lượng riêng của 1 chất được xác định bằng chính khối lượng của 1 đơn vị thể tích (1m3) chất đó: D = m/V.

- Đơn vị khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối (kg/m3).

- Trọng lượng riêng của 1 chất được xác định bằng chính trọng lượng của 1 đơn vị thể tích (1m3) chất đó: d = P/V.

- Công thức tính trọng lượng riêng dựa theo khối lượng riêng: d = 10D.

Bài 11.1 trang 42 VBT Vật Lí 6: Muốn đo được khối lượng riêng của những hòn bi thủy tinh, ta cần sử dụng các loại dụng cụ gì?

A. Chỉ cần sử dụng 1 cái cân.

B. Chỉ cần sử dụng 1 cái lực kế.

C. Chỉ cần sử dụng 1 cái bình chia độ.

D. Cần sử dụng 1 cái cân và 1 cái bình chia độ.

Lời giải:

Chọn đáp án D.

Khối lượng riêng của hòn bi được xác định bằng công thức:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 42-43 ảnh 1

Vì vậy: Muốn đo khối lượng riêng D của những hòn bi thủy tinh ta cần sử dụng 1 cái cân và 1 bình chia độ. Sử dụng cân để đo khối lượng m hòn bi còn bình chia độ là để đo thể tích V của hòn bi đó.

Bài 11.2 trang 42 VBT Vật Lí 6: 1 hộp sữa Ông Thọ có ghi thông số 397g. Biết rằng dung tích của hộp sữa bằng 320 cm3. Hãy tính khối lượng riêng của sữa chứa trong hộp sữa theo đơn vị kg/m3.

Lời giải:

Ta có: m = 397g = 0,397 kg và V = 320cm3 = 0,00032m3.

Khối lượng riêng của sữa đựng trong hộp là:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 42-43 ảnh 2

Bài 11.3 trang 43 VBT Vật Lí 6: Biết 10 lít cát có khối lượng là 15kg.

a. Tính thể tích của 1 tấn cát.

b. Tính trọng lượng của 1 đống cát 3m3.

Lời giải:

Tóm tắt: Thể tích của 10 lít cát là: V = 10l = 0,01m3 và khối lượng m1 = 15kg.

a. m2 = 1 tấn = 1000kg; V2 =?

b. Đống cát có thể tích: V3 = 3m3 và Trọng lượng P3 =?

Khối lượng riêng của cát là:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 42-43 ảnh 3

a) Thể tích của 1 tấn cát là:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 42-43 ảnh 4

b) Trọng lượng của 1 đống cát 3m3 là:

P3 = d. V= 10. D. V = 10.1500.3 = 45000N.

Bài 11.5 trang 43 VBT Vật Lí 6: 1 hòn gạch “2 lỗ” có khối lượng bằng 1,6kg. Hòn gạch có thể tích là 1200cm3. Mỗi lỗ có thể tích bằng 192cm3. Tính trọng lượng riêng và khối lượng riêng của gạch.

Lời giải:

D = 1960,8 kg/m3 và d = 19608 N/m3.

Thể tích thực của hòn gạch là:

Vt = 1200 – (192 x 2) = 816 cm3 = 0,000816 m3.

Khối lượng riêng của gạch bằng:

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 11 trang 42-43 ảnh 5

Trọng lượng riêng của gạch là: d = 10 x D = 19607,8 N/m3.

Bài 11a trang 43 Vở bài tập Vật Lí 6: Muốn đo trọng lượng riêng của 1 khối hợp kim đặc, có kích thước bằng 1 cái nút chai, thì ta cần các loại dụng cụ gì?

A. Chỉ cần 1 cái cân.

B. Chỉ cần 1 cái lực kế.

C. Cần 1 cái cân và 1 bình chia độ.

D. Cần 1 cái lực kế, 1 bình chia độ và 1 sợi chỉ.


Đáp án:

Chọn đáp án D.

Trọng lượng riêng của khối hợp kim đặc được xác định thông qua công thức:

Bài 11a trang 43 Vở bài tập Vật Lí 6 ảnh 1

Vì vậy: Muốn đo trọng lượng riêng d của khối hợp kim thì ta cần sử dụng 1 lực kế, 1 bình chia độ và 1 sợi chỉ để treo vật vào lực kế. Sử dụng bình chia độ để đo thể tích V, lực kế để đo trọng lượng P của khối hợp kim đó.

Bài 11b trang 43 Vở bài tập Vật Lí 6: 1 ca dầu ăn, thể tích bằng 500cm3, có khối lượng là 425 g. Tính khối lượng riêng của dầu ăn.

Đáp án:

Ta tính khối lượng riêng của dầu ăn theo công thức D = m: V = 425: 500 = 0,85g/cm3 = 850 kg/m3.

Bài 11c trang 43 Vở bài tập Vật Lí 6: 1 ống bơ sữa bò có dung tích là 320cm3. Gạo đổ ngang miệng ống bơ có khối lượng là 250 g. Tính thể tích của phần không khí giữa những hạt gạo đựng trong ống bơ.


Đáp án:

Khối lượng riêng của gạo bằng: 1200kg/m3.

Thể tích của những hạt gạo đựng trong ống bơ là:

Bài 11c trang 43 Vở bài tập Vật Lí 6 ảnh 1

Thể tích của phần không khí trong ống bơ đựng gạo là: V0 = 320 - 208,3 = 111,7 cm3.