Bài 10: Lực kế - Phép đo lực - Trọng lượng và khối lượng (trang 38 VBT Vật Lí 6)
Câu C1 trang 38 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Lực kế có 1 chiếc lò xo 1 đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu còn lại gắn 1 cái móc và 1 cái kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên mặt 1 bảng chia độ.
Câu C2 trang 38 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Học sinh dựa vào lực kế của nhóm em có mà trả lời về ĐCNN và GHĐ. Ví dụ:
ĐCNN của lực kế của nhóm em bằng 0,5 (N).
GHĐ của lực kế của nhóm em bằng 20 (N).
II – ĐO 1 LỰC BẰNG LỰC KẾ1. Cách đo lực.
Câu C3 trang 38 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Thoạt đầu cần phải điều chỉnh số 0, nghĩa là điều chỉnh làm sao cho trước khi đo lực, kim chỉ thị nằm đúng ở vạch 0. Cho lực cần đo tác dụng vào chiếc lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ của lực kế và hướng làm sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.
2. Thực hành đo lực.
Câu C4 trang 38 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Trọng lượng của 1 quyển sách giáo khoa vật lí 6 mà em đo được bằng 14,5 (N). Số liệu mà các bạn khác cùng nhóm em đã đo được nằm trong phạm vi từ 13,5 (N) đến 15,0 (N).
Câu C5 trang 38 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Khi đo, phải cầm lực kế theo phương thẳng đứng. Đó là vì trọng lượng, tức là lực cần đo cần có phương thẳng đứng.
III – CÔNG THỨC LIÊN HỆ GIỮA KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNGCâu C6 trang 38 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
a. 1 quả cân có khối lượng bằng 100g thì có trọng lượng là 1N.
b. 1 quả cân có khối lượng là 200g thì có trọng lượng là 2N.
c. 1 túi đường có khối lượng là 1kg thì có trọng lượng là 10N.
IV – VẬN DỤNGCâu C7 trang 39 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Thực chất "cân bỏ túi" là 1 lực kế lò xo. Trên các cân bỏ túi người ta thường không chia độ theo Niuton mà lại chia độ theo đơn vị đo kilôgam giữa trọng lượng và khối lượng của cùng 1 vật có hệ thức P = 10. m.
Câu C9 trang 39 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Khối lượng của xe tải bằng: 3,2 t = 3200 kg.
Trọng lượng của xe tải bằng: P =10. m = 10.3200 = 32000 N.
Ghi nhớ:
- Lực kế sử dụng để đo các loại lực.
- Hệ thức giữa khối lượng và trọng lượng của cùng 1 vật:
P = 10. m, trong đó: m là khối lượng (kg) và P là trọng lượng (N)
Bài 10.1 trang 39 VBT Vật Lí 6: Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Lực kế là dụng cụ sử dụng để đo khối lượng.
B. Cân Rôbécvan là loại dụng cụ sử dụng để đo trọng lượng.
C. Lực kế là loại dụng cụ sử dụng để đo cả trọng lượng lẫn khối lượng.
D. Lực kế là loại dụng cụ sử dụng để đo lực, còn cân Rôbécvan là loại dụng cụ sử dụng để đo khối lượng.
Lời giải:
Chọn đáp án D.
Lực kế là loại dụng cụ sử dụng để đo lực còn cân Rôbécvan là loại dụng cụ để đo khối lượng.
Bài 10.2 trang 39 VBT Vật Lí 6: Tìm các con số thích hợp để điền vào chỗ chấm.
Lời giải:
a. 1 chiếc ô tô tải có khối kượng bằng 28 tấn sẽ nặng 280000 niutơn.
b. 20 thếp giấy nặng 18,4 N. Mỗi thếp giấy có khối lượng bằng 92 gam.
c. 1 hòn gạch có khối lượng là 1600 g. 1 đống gạch có 10000 viên sẽ nặng 160000 N.
Bài 10.3 trang 40 VBT Vật Lí 6: Đánh dấu X vào các ý đúng trong các câu dưới đây:
Lời giải:
Khi cân túi đường bằng 1 cân đồng hồ thì:
a)
Cân chỉ trọng lượng của túi đường | |
Cân chỉ khối lượng của túi đường | X |
b)
Trọng lượng của túi đường đã làm quay kim của cân | X |
Khối lượng của túi đường đã làm quay kim của cân |
Bài 10a trang 40 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy chỉ ra 2 câu sai trong các câu sau đây và Viết lại cho đúng:
a) Muốn đo độ dài của cạnh bàn thì phải ta sử dụng thước.
b) Muốn đo khối lượng của 1 túi kẹo thì phải sử dụng lực kế.
c) Muốn đo thể tích của những hòn sỏi thì phải sử dụng bình chia độ.
d) Muốn đo trọng lượng của 1 con cá thì phải sử dụng cân Rô-béc-van.
Đáp án:
Em chọn các câu: câu b và câu d.
Ở câu b phải thay thế từ trọng lượng cho từ khối lượng
Ở câu d phải thay từ khối lượng cho từ trọng lượng
Bài 10b trang 40 Vở bài tập Vật Lí 6: Điền vào chỗ trống những số thích hợp:
Đáp án:
a) 1 con gà có khối lượng là 1,2 kg sẽ nặng 12 niutơn.
b) 1 tá (12 chiếc) bát ăn cơm nặng là 24 N.
Một chục (10 chiếc) bát ăn cơm sẽ có khối lượng bằng 2kg.
c) 1 lít cát khô có khối lượng bằng 2,4 kg. 1 đống cát 5 m3 sẽ nặng 120000 N.
Bài 10c trang 40 Vở bài tập Vật Lí 6: Chọn phương án tốt nhất để thử 1 lực kế:
a) Lần lượt móc các quả nặng khác nhau vào lực kế cần thử sau đó móc vào 1 lực kế khác xem 2 lực kế có luôn luôn chỉ như nhau hay không.
b) Lần lượt móc vào lực kế những quả cân nặng 100g, 200g, 300g….. xem lực kế có chỉ 1N, 2N, 3N, ……. hay không.
Đáp án:
Em chọn đáp án b vì các quả cân nặng 100g, 200g, 300g… đã được định chuẩn trước vì vậy sẽ cho kết quả thử tốt nhất.