Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Vật Lí 6 > Bài 25: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tiếp theo) (trang 87 VBT Vật Lí 6)

Bài 25: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tiếp theo) (trang 87 VBT Vật Lí 6)


Câu C1 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Băng phiến bắt đầu đông đặc khi ở nhiệt độ là 80oC.

Câu C2 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

- Từ phút thứ 0 đến phút thứ 4 thì đường biểu diễn là một đoạn thẳng nằm nghiêng.

- Từ phút thứ 4 đến phút thứ 7 thì đường biểu diễn là một đoạn thẳng nằm ngang.

- Từ phút thứ 7 đến phút thứ 15 thì đường biểu diễn là một đoạn thẳng nằm nghiêng.

Câu C3 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

- Từ phút thứ 0 đến phút thứ 4 thì nhiệt độ của băng phiến giảm.

- Từ phút thứ 4 đến phút thứ 7 thì nhiệt độ của băng phiến không có sự thay đổi.

- Từ phút thứ 7 đến phút thứ 15 thì nhiệt độ của băng phiến giảm.

3. Rút ra kết luận

Câu C4 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

a) Băng phiến đông đặc khi ở nhiệt độ 80oC. Nhiệt độ này còn được gọi là nhiệt độ đông đặc của băng phiến. Nhiệt độ đông đặc chính bằng nhiệt độ nóng chảy.

b) Trong thời gian đông đặc thì nhiệt độ của băng phiến không có sự thay đổi.

III - VẬN DỤNG

Câu C5 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

- Hình 25.1 vẽ đường thẳng biểu diễn sự thay đổi về nhiệt độ theo thời gian khi nóng chảy của nước đánhiệt độ nóng chảy của nước đá bằng 0oC.

- Từ phút 0 đến phút thứ 1: nhiệt độ của nước đá tăng dần từ -4oC - 0oC (thể rắn).

- Từ phút thứ 1 đến phút thứ 4: nhiệt độ của nước đá không có sự thay đổi, nước đá đang nóng chảy (rắn → lỏng).

- Từ phút thứ 4 đến phút thứ 7: nhiệt độ của nước đá tăng (thể lỏng).

Câu C6 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Trong công việc đúc tượng đồng, có các quá trình đông đặc và nóng chảy.

- Đồng nóng chảy: Từ thể rắn sang dạng lỏng khi nung trong lò đúc.

- Đồng lỏng đông đặc: Từ thể lỏng sang thể rắn khi nguội trong khuôn đúc.

Câu C7 trang 87 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Người ta sử dụng nhiệt độ của nước đá đang tan để làm 1 mốc đo nhiệt độ là bởi vì nhiệt độ tan của nước đá là xác định (0oC) và trong suốt quá trình tan thì nhiệt độ của nước đá không có sự thay đổi.

Bên cạnh đó nước đá là vật liệu không độc hại, dễ tìm, có sẵn, hoàn toàn phù hợp với việc làm thí nghiệm.

Ghi nhớ:

- Sự chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng được gọi là quá trình nóng chảy. Sự chuyển thể từ dạng lỏng sang dạng rắn còn được gọi là quá trình đông đặc.

- Phần lớn những chất nóng chảy (hay đông đặc) ở 1 nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó còn được gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của những chất khác nhau thì cũng có sự khác nhau.

- Trong thời gian đông đặc (hay nóng chảy) nhiệt độ của vật là không có sự thay đổi.

Vở bài tập Vật Lí 6 Bài 25 trang 86-87 ảnh 2


Bài 24-25.2 trang 88 VBT Vật Lí 6: Trong những câu so sánh nhiệt độ đông đặc và nhiệt độ nóng chảy của nước sau đây, câu nào đúng?

A. Nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với nhiệt độ đông đặc.

B. Nhiệt độ nóng chảy thấp hơn so với nhiệt độ đông đặc.

C. Nhiệt độ nóng chảy có thể cao hơn nhưng cũng có thể thấp hơn nhiệt độ đông đặc.

D. Nhiệt độ nóng chảy bằng nhiệt độ đông đặc.

Lời giải:

Chọn đáp án D.

Nhiệt độ đông đặc, và nóng chảy của nước là giống nhau, cùng ở nhiệt độ 0 độ C, chỉ khác nhau ở chiều thay đổi về trạng thái từ thể rắn sang thể lỏng hay từ thể lỏng sang thể rắn. Nước đá sẽ chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng ở nhiệt độ 0 độ C, và nước cũng sẽ chuyển từ dạng lỏng sang dạng rắn (nước đá) ở 0 độ C.

Bài 24-25.3 trang 88 VBT Vật Lí 6: Người ta không sử dụng nước mà phải sử dụng rượu để chế tạo các nhiệt kế sử dụng để đo nhiệt độ không khí vì:

Lời giải:

+ Nước dãn nở vì nhiệt 1 cách rất đặc biệt. Khi tăng nhiệt độ từ 0oC - 4oC thì nước sẽ co lại chứ không nở ra. Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên thì nước mới nở ra. Chính vì sự dãn nở không đều ấy mà người ta không thể chế tạo nhiệt kế nước.

+ Nhiệt độ đông đặc của rượu rất là thấp trong khi nhiệt độ của khí quyến thường không xuống thấp hơn mức nhiệt độ này.

Bài 24-25.6 trang 88 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

1. Chất rắn bắt đầu nóng chảy khi ở nhiệt độ 80oC.

2. Chất rắn này là băng phiếncó nhiệt độ nóng chảy ở 80oC.

3. Để đưa chất rắn từ 60oC đến nhiệt độ nóng chảy thì cần thời gian ≈ 4 phút.

4. Thời gian nóng chảy của chất rắn là 2 phút.

5. Vào phút thứ 13 quá trình đông đặc bắt đầu

6. Thời gian đông đặc kéo dài 5 phút.

Bài 25a trang 88 Vở bài tập Vật Lí 6: Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào liên quan đến sự đông đặc?

A. Bỏ 1 cục nước đá vào 1 cốc nước.

B. Tuyết đang rơi.

C. Ngọn nến đang cháy.

D. Cả ba hiện tượng trên.


Đáp án:

Chọn đáp án B.

Vì tuyết đang rơi là quá trình chuyển từ dạng lỏng sang dạng rắn vì vậy nó liên quan đến sự đông đặc.

Bài 25b trang 89 Vở bài tập Vật Lí 6: Trong các hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào không liên quan tới sự đông đặc?

A. Ngọn nến đang cháy.

B. Tuyết đang rơi.

C. Máy làm kem đang hoạt động.

D. Cả 3 hiện tượng trên.


Đáp án:

Chọn đáp án A.

Vì không có sự chuyển thể từ dạng lỏng sang dạng rắn ở việc ngọn nến đang cháy.

Bài 25c trang 89 Vở bài tập Vật Lí 6: Hình 25.2 vẽ đường biểu diễn cho sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của 1 chất đang chuyển từ dạng lỏng sang dạng rắn.


Đáp án:

1. Chất đó là chất gì?

Chất này là băng phiến vì nó nóng chảy ở nhiệt độ là 80oC.

2. Mô tả sự thay đổi về nhiệt độ của chất này theo các mốc thời gian.

- Từ 0 - 3 phút nhiệt độ của băng phiến giảm.

- Từ 3 - 8 nhiệt độ của băng phiến không thay đổi.

- Từ 8 - 12 nhiệt độ của băng phiến giảm.

3. Mô tả thể của chất này theo các mốc thời gian.

- Từ phút thứ 0 - phút thứ 3, chất ở thể rắn.

- Từ phút thứ 3 - phút thứ 8, chất ở thể lỏng và cả thể rắn.

- Từ phút thứ 8 - phút thứ 12, chất ở thể lỏng.