Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Vật Lí 6 > Bài 22: Nhiệt kế - Thang đo nhiệt độ (trang 74 VBT Vật Lí 6)

Bài 22: Nhiệt kế - Thang đo nhiệt độ (trang 74 VBT Vật Lí 6)

Câu C1 trang 77 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

a) Ngón tay trỏ của bàn tay phải (nhúng vào bình a) cảm thấy lạnh.

Ngón tay trỏ của bàn tay trái (nhúng vào bình c) cảm thấy nóng.

b) Các ngón tay có cảm giác: Ngón tay từ bình a sẽ có cảm giác nóng lên còn ngón tay từ bình c thì có cảm giác lạnh hơn dù nước trong bình b có nhiệt độ nhất định.

Từ đó, có thể kết luận: Cảm giác của tay không thể xác định đúng được độ lạnh, nóng của một vật mà ta sờ hoặc tiếp xúc với nó.

Câu C2 trang 77 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Thí nghiệm trong hình vẽ ở hình 22.3 và hình 22.4 được dùng để xác định nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 100oC và nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC, trên cơ sở đó ta có thể vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.

Câu C3 trang 77 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Bảng 22.1
Loại nhiệt kế
GHĐ
ĐCNN
Công dụng
Nhiệt kế thủy ngânTừ -30 oC đến 130 oC1 oCDùng để đo nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm
Nhiệt kế y tếTừ 35 oC đến 42 oC0,1 oCDùng để đo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế rượuTừ -20 oC đến 50 oC2 oCDùng để đo nhiệt độ khí quyển

Câu C4 trang 77 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Cấu tạo của nhiệt kế y tế có các đặc điểm là chỗ ống quản ở gần bầu đựng thủy ngân có 1 chỗ thắt.

Cấu tạo như vậy là có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu trong khi đi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó mà ta có thể dễ dàng đọc được nhiệt độ của cơ thể.

3. Vận dụng

Câu C5 trang 77 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

30oC tương ứng với 0oC + 30oC = 32oF + (30 x 1,8oF) = 86oF.

37oC tương ứng với 0oC + 37oC = 32oF + (37 x 1,8oF) = 98,6oF.

Ghi nhớ:

- Để đo nhiệt độ người ta sử dụng nhiệt kế.

- Nhiệt kế thường sử dụng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở ra vì nhiệt của các chất.

- Có các loại nhiệt kế khác nhau: nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế,..

- Có các loại nhiệt giai: Nhiệt giai của Celsius: nhiệt đô của hơi nước khi nước đang sôi là 100oC, của nước đá khi đang tan ở nhiệt độ 0oC. Nhiệt giai Fahrentit: nhiệt độ của hơi nước khi đang sôi là 212oF, của nước đá đang tan bằng 32oF.

Bài 22.1 trang 78 VBT Vật Lí 6: Nhiệt kế nào sau đây có thể sử dụng để đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy?

A. Nhiệt kế rượu.

B. Nhiệt kế y tế.

C. Nhiệt kế thủy ngân.

D. Cả 3 nhiệt kế trên đều không sử dụng được.

Lời giải:

Chọn đáp án C.

Vì băng phiến nóng chảy ở nhiệt độ 80oC trong khi đó nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 100oC.

Bài 22.2 trang 78 VBT Vật Lí 6: Không thể sử dụng loại nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi vì:

A. Rượu sôi ở nhiệt độ cao trên 100oC.

B. Rượu sôi ở nhiệt độ thấp hơn 100oC.

C. Rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC.

D. Rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC.

Chọn câu trả lời đúng.

Lời giải:

Chọn đáp án B.

Vì rượu sôi ở nhiệt độ 80oC thấp hơn so với nhiệt độ sôi của nước là 100oC vì vậy không thể sử dụng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ sôi của hơi nước.

Bài 22.3 trang 78 VBT Vật Lí 6:

Lời giải:

Khi nhiệt kế thủy ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả hủy ngân (hoặc rượu) và bầu chứa đều nóng lên nhưng thủy ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thủy tinh là vì thủy ngân (là chất lỏng) nở ra vì nhiệt nhiều hơn so với thủy tinh (là chất rắn).

Bài 22.7 trang 78-79 VBT Vật Lí 6: Bảng dưới đây ghi tên những loại nhiệt kế và nhiệt độ được ghi trên thang đo của chúng?

Loại nhiệt kếThang nhiệt độ
Thủy ngânTừ -10oC đến 110oC
RượuTừ -30oC đến 60oC
Kim loạiTừ 0oC đến 400oC
Y tếTừ 34oC đến 42oC

Lời giải:

a) Để đo nhiệt độ của bàn là ta phải sử dụng loại nhiệt kế kim loại.

b) Để đo nhiệt độ của cơ thể người ta phải sử dụng nhiệt kế y tế.

c) Để đo nhiệt độ của nước sôi ta phải sử dụng nhiệt kế thủy ngân.

d) Để đo nhiệt độ của không khí trong phòng thì phải sử dụng nhiệt kế rượu.

Bài 22a trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Vì sao ống quản ở chỗ gần bầu thủy ngân của chiếc nhiệt kế y tế lại thắt lại? Hãy chọn đáp án đúng nhất trong những câu trả lời sau đây:

A. Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể thì thủy ngân không bị tụt xuống bầu được.

B. Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể thì thủy ngân bị co lại gặp chỗ thắt lại sẽ không thể tụt xuống bầu được.

C. Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thủy ngân sẽ tụt xuống bầu chậm hơn nhờ đó mà ta có thể dễ dàng để đọc nhiệt độ.

D. Để cho thủy ngân co lại cũng như nở ra đều chậm, nhờ đó mà ta có thể đọc được nhiệt độ.


Đáp án:

Chọn đáp án C.

Để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể thì thủy ngân sẽ tụt xuống bầu chậm hơn nhờ đó mà ta có thể dễ dàng để đọc nhiệt độ.

2. Bài tập tương tự

Bài 22b trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Bảng dưới đây, 1 bên ghi tên của các vật mà ta cần đo nhiệt độ, 1 bên ghi tên những loại nhiệt kế. Hãy nối tên vật với tên của nhiệt kế có thể dùng để đo nhiệt độ của vật.


Đáp án:
Bài 22b trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6 ảnh 1

Bài 22c trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Trong nhiệt giai Kenvin, nhiệt độ của nước đá đang tan là 273 K. Hỏi nhiệt độ của nước đang sôi là bao nhiêu K?

Đáp án:

Nhiệt độ của nước đang sôi là 100oC = 100 + 273K = 373 K.

Bài 22d trang 79 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy đo nhiệt độ trong phòng của em sau đó quy đổi ra nhiệt độ trong nhiệt gia Kenvin và nhiệt gai Farenhai.

Đáp án:

Giả sử em đo được nhiệt độ trong phòng bằng 27oC. Đổi sang các nhiệt độ trong nhiệt gia Kenvin và nhiệt gai Farenhai như dưới đây:

+ Nhiệt gai Farenhai: 27oC = 0oC + 27oC = 32oF + (27 x 1,8oF) = 80,6oF.

+ Nhiệt gia Kenvin: 27oC = 0oC + 27oC = 273oK + (27 x 1K) = 300K.