Bài 30: Tổng kết chương 2: Nhiệt học (trang 95 VBT Vật Lí 6)
Trước khi đưa ra câu trả lời cho câu hỏi trong phần này, các em cần phải ôn tập lại những bài học trong chương II bằng cách:
- Đọc lại tất cả những bài trong chương (từ bài 18 - bài 29).
- Học thuộc phần ghi nhớ của tất cả các bài học trên.
Trả lời câu hỏi
1. Khi tăng nhiệt độ thì thể tích của các chất tăng.
Khi nhiệt độ giảm thì thể tích các chất giảm.
2. Chất nở ra vì nhiệt nhiều nhất là chất khí.
Chất nở ra vì nhiệt ít nhất là chất rắn.
3. Ví dụ để chứng tỏ cho sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn trở có thể gây ra các lực rất lớn:
- Vào mùa hè, khi tăng nhiệt độ quá nhiều, những thay ray đường tàu hoả sẽ nở ra làm những thanh ray bị uốn cong.
- Ở câu (câu 1 bài 21). Khi nóng lên thì thanh thép nở dài ra sẽ làm chốt ngang bị gãy.
4. * Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng nở ra vì nhiệt của những chất.
* Tên và các công dụng của những loại nhiệt kế thường gặp trong đời sống:
+ Nhiệt kế rượu sử dụng để đo nhiệt độ không khí.
+ Nhiệt kế y tế sử dụng để đo nhiệt độ của người hay gia súc (khi bị sốt).
+ Nhiệt kế thuỷ ngân được sử dụng để đo nhiệt độ sôi của nước hoặc các vật có nhiệt độ cao trên 100oC (vì GHĐ của nhiệt kế thuỷ ngân là: 130oC).
5. Tên gọi những sự chuyển thể
(1) nóng chảy
(2) bay hơi
(3) đông đặc
(4) ngưng tụ
6. Mỗi chất đông đặc và nóng chảy ở cùng 1 nhiệt độ nhất định.
Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy.
7. Trong thời gian nóng chảy, nếu ta vẫn tiếp tục đun thì nhiệt độ của chất rắn không có sự thay đổi.
8. Chất lỏng bay hơi ở bất kỳ nhiệt độ nào.
Tốc độ bay hơi của 1 chất lỏng có sự phụ thộc vào những yếu tố dưới đây:
1. Nhiệt độ.
2. Gió.
3. Diện tích mặt thoáng.
9.1 chất lỏng, cho dù có tiếp tục cung cấp nhiệt thì nhiệt độ sẽ không tăng ở nhiệt độ sôi.
Sự bay hơi của chất lỏng ở nhiệt độ này có đặc điểm: bay hơi cả ở trên mặt thoáng của chất lỏng và trong lòng chất lỏng, tạo ra những bọt khí trong lòng và trên mặt thoáng của chất lỏng.
II – VẬN DỤNG1. Trong những cách sắp xếp sau đây cho những chất nở vì nhiệt từ ít đến nhiều, cách sắp xếp nào đúng?
A. Rắn - lỏng - khí.
B. Lỏng - rắn - khí.
C. Rắn - khí - lỏng.
D. Lỏng - khí - rắn.
Chọn câu A: Rắn - lỏng - khí.
2. Nhiệt kế nào trong những loại nhiệt kế dưới đây có thể sử dụng để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi?
A. Nhiệt kế rượu.
B. Nhiệt kế y tế.
C. Nhiệt kế thuỷ ngân.
D. Cả 3 loại trên đều không sử dụng được.
Chọn đáp án C.
Vì nhiệt kế thuỷ ngân sử dụng loại nhiệt đế đo nhiệt độ sôi của nước hoặc các vật có nhiệt độ cao trên 100oC (GHĐ của nhiệt kế thuỷ ngân là: 130oC). Nhiệt kế y tế và nhiệt kế rượu đều có GHĐ nhỏ hơn 100oC vì vậy không thể sử dụng để đo nhiệt độ hơi nước đang sôi (100oC) được.
3. Trên đường ống dẫn hơi phải có các đoạn được uốn cong để khi có hơi nóng chạy qua đường ống, ống có thể dãn nở dài ra mà không bị ngăn cản còn khi có hơi lạnh chạy qua thì ống có thể bị co lại ⇒ không gây ra ra áp lực lớn làm hư hỏng đường ống.
Hình 30.1 vẽ nét đứt là vẽ đoạn ống chưa lạnh đi, nóng lên. Hãy vẽ bằng nét liền mô tả đoạn ống này khi đường ống lạnh đi hoặc nóng lên.
+ Đường ống nóng lên:
+ Đường ống lạnh đi:
4. Dựa vào bảng số liệu 30.1 ta sẽ thấy:
a) Sắt là chất có nhiệt độ nóng chảy cao nhất
b) Rượu là chất có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất đó
c) Có thể sử dụng nhiệt kế rượu để đo các nhiệt độ thấp đến -50oC vì ở nhiệt độ này thì rượu vẫn ở dạng lỏng.
Sử dụng loại nhiệt kế thuỷ ngân không sử dụng để đo những nhiệt độ này vì ở nhiệt độ này thủy ngân đã đông đặc.
d) - Ở nhiệt độ của lớp học những chất ở dạng rắn: đồng, nhôm, sắt, muối ăn.
- Ở nhiệt độ của lớp học những chất ở dạng lỏng: rượu, nước, thủy ngân.
- Ở nhiệt độ lớp học, có thể có hơi của những chất sau đây: hơi rượu, hơi nước, hơi thủy ngân.
5. Bạn Bình có ý kiến đúng là ý kiến, vì ta chỉ cần để ngọn lửa vừa đủ cho nồi khoai ở nhiệt độ sôi của nước.
6. a) Đoạn BC tương ứng với thời gian nước đá đang tan (0oC).
Đoạn DE ứng với thời gian nước đang sôi (100oC).
b) Đoạn AB ứng với thời gian nước tồn tại ở dạng rắn.
Đoạn CD ứng với thời gian nước tồn tại ở dạng lỏng.
Bài trước: Bài 29: Sự sôi (tiếp theo) (trang 93 VBT Vật Lí 6)