Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng (trang 66 VBT Vật Lí 6)
Câu C1 trang 66 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Khi ta đặt bình vào chậu nước nóng thì sẽ thấy mực nước màu trong ống thủy tinh của bình dâng lên vì khi nước trong bình nóng lên, nước sẽ nở ra làm tăng thể tích của nước.
Câu C2 trang 66 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Nếu sau đó ta đặt chiếc bình cầu vào trong nước lạnh thì mực nước trong ống thuỷ tinh sẽ hạ xuống vì nước sẽ co lại khi lạnh.
Câu C3 trang 66 VBT Vật Lí 6: Nhận xét về sự nở ra vì nhiệt của dầu, rượu và nước:
Lời giải:
Khi đều tăng nhiệt độ như nhau với 3 chất lỏng: dầu, nước, rượu thì rượu sẽ nở ra (tăng thể tích) nhiều nhất sau đó là dầu, còn nước là nở ra ít nhất.
3. Rút ra kết luận
Câu C4 trang 66 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
a) Thể tích nước trong bình giảm khi lạnh đi, tăng khi nóng lên.
b) Những chất lỏng khác nhau có độ nở vì nhiệt không giống nhau.
Câu C5 trang 66 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Khi đun nước, ta không nên đổ đầy ấm là vì khi bị đun nóng nước trong ấm sẽ nở ra và tràn ra ngoài.
Câu C6 trang 66 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Người ta không đóng nước ngọt thật đầy chai là vì để tránh tình trạng bật nắp ra khi chất lỏng đựng trong chai nở ra vì nhiệt. Chất lỏng khi nở bị nắp chai cản trở sẽ tạo ra áp lực lớn đẩy bật nắp ra.
Câu C7 trang 66 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Nếu trong thí nghiệm mô tả ở trong hình vẽ 19.1, ta cắm 2 ống có tiết diện không giống nhau vào 2 bình có dung tích như nhau và đựng cùng 1 lượng vào chất lỏng, thì khi tăng nhiệt độ của 2 bình lên như nhau, mực chất lỏng trong 2 ống sẽ dâng cao không như nhau vì 2 bình chứa cùng loại và cùng lượng chất lỏng như nhau nên chúng nở vì nhiệt cũng như nhau khi nhiệt độ tăng, chất lỏng nở ra vì nhiệt dâng lên trong 2 ống có thể tích là bằng nhau. Vì vậy ống nào có tiết diện nhỏ thì mực chất lỏng sẽ dâng lên cao hơn.
Lưu ý: Tiết diện ống chính là diện tích của mặt cắt vuông góc với trục của ống, tức là diện tích đáy ống hoặc miệng ống. Đồng thời thể tích của ống trụ bằng tích của tiết diện ống và chiều cao.
Ghi nhớ:
- Các chất lỏng co lại khi lạnh đi và nở ra khi nóng lên.
- Các chất lỏng khác nhau thì độ nở vì nhiệt cũng khác nhau. Chất lỏng nở ra vì nhiệt nhiều hơn so với chất rắn.
Chú ý: Đối với nước, khi nhiệt độ tăng từ 0oC - 4oC thì nước sẽ bị co lại chứ không nở ra. Vì vậy nước khi ở nhiệt độ 4oC có trọng lượng riêng lớn nhất.
Bài 19.1 trang 67 VBT Vật Lí 6: Hiện tượng nào dưới đây sẽ xảy ra khi đun nóng 1 lượng chất lỏng?
A. Khối lượng của chất lỏng tăng.
B. Trọng lượng của chất lỏng tăng.
C. Thể tích của chất lỏng tăng.
D. Cả khối lượng, thể tích và trọng lượng của chất lỏng tăng.
Lời giải:
Chọn đáp án C.
Khi đun nóng 1 lượng chất lỏng, ta sẽ thấy chất lỏng nở ra vì vậy thể tích của chất lỏng tăng.
Bài 19.2 trang 67 VBT Vật Lí 6: Hiện tượng nào dưới đây sẽ diễn ra đối với khối lượng riêng của 1 chất lỏng khi đun nóng 1 lượng chất lỏng này trong bình thủy tinh?
A. Khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
B. Khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
C. Khối lượng riêng của chất lỏng không hề thay đổi.
D. Khối lượng riêng của chất lỏng ban đầu giảm, rồi sau đó mới tăng.
Lời giải:
Chọn đáp án B.
Ta có khối lượng riêng được tính theo công thức:
Khi đun nóng 1 lượng chất lỏng, thể tích của chất lỏng tăng lên, khối lượng không thay đổi do đó khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
Bài 19.6 trang 67-68 VBT Vật Lí 6: Bảng ghi thể tích của cùng lượng benzen ở các nhiệt độ khác nhau.
Nhiệt độ (0oC) | Thể tích (cm3) | Độ tăng thể tích (cm3) |
0 | V0 = 1000 | Δ V0 = ⋯ |
10 | V1 = 1011 | Δ V1 = ⋯ |
20 | V2 = 1022 | Δ V2 = ⋯ |
30 | V3 = 1033 | Δ V3 = ⋯ |
40 | V4 = 1044 | Δ V4 = ⋯ |
Lời giải:
1. Hãy tính độ tăng của thể tích (so với V0) theo nhiệt độ sau đó điền vào bảng.
Δ V0 = 0 cm3
Δ V1 = 11 cm3.
Δ V2 = 22 cm3
Δ V3 = 33 cm3
Δ V4 = 44 cm3.
2. Sử dụng dấu (+) để ghi độ tăng thể tích tương ứng với nhiệt độ vào hình vẽ 19.1 (ví dụ trong hình đã ghi độ tăng của thể tích Δ V2 tương ứng với nhiệt độ 20oC.
a) Các dấu + cùng nằm trên 1 đường thẳng.
b) Có thể dựa vào đường biểu diễn này để dự đoán về độ tăng thể tích ở nhiệt độ 25oC. Theo cách:
Ta thấy: cứ tăng nhiệt độ thêm 10oC thì Δ V = 11 cm3.
Vì vậy cứ tăng 5oC thì Δ V = 11: 2 = 5,5 cm3.
Vậy độ tăng thể tích ở nhiệt độ 25oC là: 22 + 5,5 = 27,5 cm3.
Bài 19a trang 68 Vở bài tập Vật Lí 6: Hiện tượng nào dưới đây sẽ diễn ra khi đun nóng 1 lượng chất lỏng?
A. Khối lượng của chất lỏng tăng.
B. Trọng lượng của chất lỏng tăng.
C. Trọng lượng riêng và khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
D. Cả 3 hiện tượng trên không diễn ra.
Đáp án:
Chọn đáp án D.
Khi đun nóng 1 lượng chất lỏng, thể tích chất lỏng sẽ tăng lên, trọng lượng, khối lượng không đổi do đó trọng lượng riêng, khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
Lưu ý: Đề bị thiếu ở đáp án D. Đã sửa lại.
Bài 19b trang 69 Vở bài tập Vật Lí 6: Hiện tượng nào dưới đây sẽ diễn ra khi làm lạnh 1 lượng chất lỏng đã được đun nóng?
A. Khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
B. Khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
C. Khối lượng riêng của chất lỏng mới đầu tăng và sau đó giảm.
D. Khối lượng riêng của chất lỏng không thay đổi.
Đáp án:
Chọn đáp án A.
Ta có khối lượng riêng được tính theo công thức:
Vì vậy khi làm lạnh 1 lượng chất lỏng, thể tích chất lỏng sẽ giảm đi vì chất lỏng co lại, trọng lượng, khối lượng không đổi do đó trọng lượng riêng, khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
Bài 19c trang 69 Vở bài tập Vật Lí 6: Tại sao để quan sát sự nở ra vì nhiệt của chất khí ta chỉ cần áp bàn tay vào bình đựng khí, còn để quan sát về sự nở vì nhiệt của chất lỏng thì ta phải nhúng bình đựng chất lỏng vào nước nóng?
Đáp án:
Vì chất khí nở ra vì nhiệt khá nhiều. Sự nở ra vì nhiệt của chất khí có thể dễ dàng khảo sát dựa vào mắt thường mà chỉ cần nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ của cơ thể. Còn chất lỏng thì chỉ quan sát dễ dàng khi ở nhiệt độ của nước nóng vì sự nở ra vì sự nở vì nhiệt của chất lỏng ít hơn. Cũng chính vì lí do này nên khi khảo sát sự nở vì nhiệt của chất rắn thì người ta cần nung trực tiếp chất rắn với lửa.
Bài 19d trang 69 Vở bài tập Vật Lí 6: Vì sao khi nhúng bầu nhiệt kế vào nước nóng thì mực chất lỏng trong nhiệt kế lại tụt xuống 1 chút rồi sau đó mới dâng lên?
Đáp án:
Vì khi nhúng bầu nhiệt kế vào nước nóng thì bình thủy tinh tiếp nhận nhiệt nên nở ra trước, sau đó nước nóng dần lên và nở ra. Vì nước nở nhiều hơn so với thủy tinh, nên mực nước trong ống lại dâng lên và dâng lên cao hơn so với mức ban đầu.
Bài trước: Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn (trang 63 VBT Vật Lí 6) Bài tiếp: Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí (trang 70 VBT Vật Lí 6)