Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thành thị và Nông thôn
Câu 1 (trang 135 sgk Tiếng Việt 3): Hãy kể tên:
a) Một số thành phố ở nước ta.
b) Một vùng quê mà em biết.
Giải đáp:
a) Một số thành phố ở nước ta: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương, Nam Định, Cần Thơ, Thanh Hóa, Vinh, Huế, Nha Trang, Biên Hòa, Mỹ Tho, ...
b) Một vùng quê mà em biết: Vùng quê thuộc xã Mỹ Hưng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Đinh.
Câu 2 (trang 135): Hãy kể tên các sự vật và công việc:
a) Thường thấy ở thành phố:
b) Thường thấy ở nông thôn:
Giải đáp:
a) Thường thấy ở thành phố:
Sự vật: Nhà cao tầng, đường phố, đèn đường, đèn giao thông ở các ngã tư, công viên, rạp hát, rạp xiếc, bể bơi, siêu thị, các nhà hàng, khách sạn, các trụ sở cơ quan cấp tỉnh, các loại xe như ô tô buýt, xe taxi,..
Công việc: buôn bán, kinh doanh, trình diễn nghệ thuật, sản xuất hàng tiêu dùng bằng máy móc, chế tạo ô tô, xe đạp, nghiên cứu khoa học, hoạt động thể dục thể thao, ...
b) Thường thấy ở nông thôn:
Sự vật: nhà lá, ruộng vườn, lưỡi hái, lưỡi liềm, cây mạ, cây lúa, cây ngô, cây khoai, cây đa, giếng nước, vườn cau, ao cá, quang gánh, máy xay xát, sông máng, kênh mương, cống ngăn,...
Công việc: cày, cấy, trồng ngô, trồng khoai, trồng đỗ, chăm bón lúa, gặt lúa, cắt rạ, phơi rơm, xay lúa, giã gạo, tát nước đắp bờ, chăn trâu, cắt cỏ, gánh gạo, ...
Câu 3 (trang 135): Hãy chép lại đoạn văn và đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp.
Giải đáp:
Đoạn văn được chép lại và điền dấu như sau: Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Tày, Nùng hay Dao, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc anh em khác đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau.
Bài trước: Tập đọc: Về quê ngoại (trang 134 sgk Tiếng Việt 3) Bài tiếp: Tập đọc: Ba điều ước (trang 137 sgk Tiếng Việt 3)