Trang chủ > Lớp 6 > Giải BT Lịch sử 6 > Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) (tiếp theo) (trang 55 sgk Lịch Sử 6)

Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) (tiếp theo) (trang 55 sgk Lịch Sử 6)

(trang 55 sgk Lịch Sử 6): - Quan sát sơ đồ (SGK, trang 55), em có đưa ra nhận xét gì về sự biến chuyển xã hội ở nước ta?

Trả lời:

Xã hội nước ta từ khi bị các thế lực phong kiến phương Bắc thống trị đã tiếp tục có sự phân hóa:

- Tầng lớp thống trị có quyền lực và địa vị cao nhất là bọn quan lại, địa chủ đều là người Hán.

- Tầng lớp quí tộc người Âu Lạc đã bị mất quyền lực, trở thành các hào trưởng. Họ đã bị quan lại và địa chủ người Hán khinh rẻ, chèn ép nhưng vẫn giữ được vai trò quan trọng tại địa phương và cũng có uy tín trong nhân dân.

- Nông dân công xã trước đây, bao gồm thợ thủ công và nông dân. Từ khi bắt đầu bị đô hộ, một số giàu lên nhưng cũng có người nợ nần túng thiếu (lí do là vì bị tước ruộng đất, bị đánh tô thuế nặng), một số đã trở thành nông hoặc nô tì, nông dân sống lệ thuộc, số này được gọi chung là tầng lớp nghèo.

(trang 55 sgk Lịch Sử 6): - Theo em, việc chính quyền đô hộ mở ra một số trường học ở nước ta có mục đích gì?

Trả lời:

- Tạo ra 1 tầng lớp người Việt để phục vụ cho chính quyền đô hộ.

- Tuyên truyền phong tục tập quán, luật lệ của người Hán.

- Tuyên truyền tôn giáo (Đạo giáo, Nho giáo) là công cụ nhằm phục vụ cho mục đích xâm lược của chúng.

(trang 56 sgk Lịch Sử 6): - Tại sao người Việt vẫn giữ được những phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?

Trả lời:

Người Việt vẫn giữ được những phong tục, tập quán và tiếng nói riêng của tổ tiên là bởi vì:

- Trường học đã được mở, chỉ có tầng lớp trên mới có thể có điều kiện để cho con em mình đi học, còn đại đa số nông dân lao động thì nghèo khổ nên không có tiền cho con đi học nên họ vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên.

- Phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành và cũng đã được giữ vững từ lâu đời, nó đã trở thành những đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc của dân tộc Việt và có sức sống bất diệt,

(trang 56 sgk Lịch Sử 6): - Lời tâu của Tiết Tổng (SGK - trang 56) đã nói lên điều gì?

Trả lời:

Lời tâu của Tiết Tổng muốn nói lên rằng: do chính sách thống trị quá tàn bạo, dã man của chính quyền đô hộ, nhân dân ta có lòng căm thù quân đô hộ, không cam chịu bị áp bức, bóc lột nên đã nổi dậy ở nhiều nơi.

(trang 56 sgk Lịch Sử 6): - Qua câu nói của Bà Triệu (SGK, trang 56), em hiểu được Bà Triệu là người như thế nào?

Trả lời:

- Câu nói của Bà đã thể hiện nguyện vọng và ý chí của Bà là "giành lại giang sơn cởi ách nô lệ".

- Bà Triệu là một con người khảng kháiv à giàu lòng yêu nước, có ý chí lớn lao, Bà là người tiêu biểu cho ý chí bất khuất của người phụ nữ Việt nói riêng và dân tộc Việt nói chung trong việc kiên quyết đấu tranh chống lại quân đô hộ để giành độc lập cho dân tộc.

Bài 1: Các nét mới về văn hóa ở nước ta trong các thế kỉ I – VI là gì?

Đáp án:

- Xuất hiện nhiều ngôi trường dạy chữ Hán.

- Đạo giáo, Nho giáo và Phật giáo được truyền bá.

- Phong tục, tập quán của người Hán cũng được du nhập vào.

Bài 2: Em hãy trình bày các diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.

Đáp án:

- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ từ căn cứ Phú Điền, Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân tiến về phá các thành ấp của giặc ở quận Cửu Chân rồi đánh khắp Giao Châu.

- Được tin, nhà Ngô cử tướng Lục Dận đem 6000 quân sang Giao Châu, chúng vừa đánh, vừa mua chuộc, tìm cách chia rẽ nghĩa quân.

- Thế giặc mạnh, nghĩa quân chống đỡ không nổi, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hi sinh trên núi Tùng.